Triển khai Vista – Phần 19: Quản lý Windows Deployment Service (tiếp)

Triển khai Vista – Phần 1
Triển khai Vista – Phần 2
Triển khai Vista – Phần 3
Triển khai Vista – Phần 4
Triển khai Vista – Phần 5
Triển khai Vista – Phần 6
Triển khai Vista – Phần 7
Triển khai Vista – Phần 8
Triển khai Vista – Phần 9
Triển khai Vista – Phần 10
Triển khai Vista – Phần 11
Triển khai Vista – Phần 12
Triển khai Vista – Phần 13
Triển khai Vista – Phần 14
Triển khai Vista – Phần 15
Triển khai Vista – Phần 16
Triển khai Vista – Phần 17
Triển khai Vista – Phần 18

Mitch Tulloch

Quản trị mạng - Phần 19 này chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn những gì đã được giới thiệu trong phần trước, cách cấu hình và quản lý các máy chủ đang chạy Windows Deployment Services (Windows DS) server role.

Lưu ý:
Các độc giả quan tâm đến việc tìm hiểu những vấn đề cơ bản về triển khai Vista bằng Windows Automated Installation Kit (Windows AIK) nên tham khảo 13 phần đầu tiên trong loạt bài này.

Trong phần trước chúng ta đã khảo sát phần General và PXE Response Settings trong trang thuộc tính của của Windows DS server. Trong phần đó chúng ta cũng thấy được cách sử dụng lệnh WDSUTIL để hiển thị và thay đổi các thiết lập máy chủ và các tài máy khách tầng đầu tiên. Trong phần này chúng ta hãy tiếp tục và kiểm tra các tab còn lại của trang thuộc tính trong phần này và quan sát cách sử dụng lệnh WDSUTIL để cấu hình các thiết lập trên ba tab đó.

Tab Directory Services


Hình 1 Các thiết lập trên tab Directory Services

Tab Directory Services trong trang thuộc tính của máy chủ Windows DS cho phép bạn định nghĩa chính sách đặt tên cho các máy khách mới và chỉ định nơi các tài khoản sẽ được tạo trong Active Directory cho các máy tính này. Cho ví dụ, nếu bạn muốn đặt tên các máy tính mà bạn triển khai Vista như DESK001, DESK002, DESK003 hay tên nào đó, hãy nhập vào chuỗi dưới đây trong hộp văn bản Format nằm trong tab này:

DESK%03#

Bạn có thể kích vào liên kết trong tab này để có thêm thông tin chi tiết về các biến hệ thống mà bạn có thể sử dụng cho việc tạo các chuỗi tên máy như vậy.

Phần dưới cùng có tên gọi Client Account Location trong tab cho phép bạn chỉ định location trong Active Directory, nơi tài khoản máy tính sẽ được tạo cho các máy khách để sử dụng chính sách đặt tên đã được cấu hình trên tab này. Lưu ý rằng nếu bạn ưu tiên các tài khoản này cho một số máy khách trong Active Directory thì bất cứ chính sách tên nào được cấu hình trong tab này đều bị ghi đè các máy khách.

Các thông tin trên tab này có thể được tìm thấy trong các phần đầu ra lệnh WDSUTIL /get-Server /show:Config:

New machine naming policy: %61Username%#

và:

New Machine OU:
OU type: Server Domain
OU: CN=Computers,DC=contoso,DC=com

Tab Boot


Hình 2: Các thiết lập trên tab Boot

Tab Boot cho phép bạn chỉ định chương trình khởi động và image mạng mặc định sẽ được sử dụng cho triển khai hệ điều hành trên các kiến trúc hệ thống khác nhau (x86, x64 và ia64). Chương trình khởi động mạng (NBP) là file thực thi đầu tiên được download đến máy khách từ máy chủ PXE server. Khi NBP chạy trên các máy khách, quá trình triển khai sẽ bắt đầu. NBP mặc định co cả kiến trúc x86 và x64 là pxeboot.com, đây là một chương trình 16-bit yêu cầu người dùng nhấn phím F12 trên bàn phím máy khách trước khi quá trình khởi động PXE tiếp tục. Nếu bạn muốn vòng tránh qua yêu cầu này (bắt người dùng nhấn phím F12), hãy thay đổi NBP cho các kiến trúc này vào pxeboot.n12 thay vì. Một danh sách csac NBP khác mà bạn có thể sử dụng được mô tả trong file trợ giúp MMC cho Windows DS.

Bạn có thể ghi đè một NBP đã được cấu hình trên máy khách bằng lệnh WDSUTIL dưới đây:

WDSUTIL /set-Device /Device:<computername> /BootProgram:<path>

Bạn có thể sử dụng lệnh này trong môi trường thí nghiệm, ở đó bạn muốn ép buộc các máy khách đã biết (các máy tính làm việc đã có sẵn các tài khoản trong Active Directory) đợi người dùng nhấn F12 trong khi đó với các máy khách không biết (các máy thí nghiệm được sử dụng cho mục đích test) không cần nhấn F12 và bắt đầu cài đặt một cách tự động ngay lập tức. Cách thực hiện này làm cho bạn có thể dễ dàng triển khai Vista trên các máy tính thử nghiệm trong khi vẫn cung cấp một kiểm tra (F12) để ngăn chặn cài đặt tình cờ Vista trên máy tính đang làm việc.

Phần Default Boot Image trong tab này có thể được sử dụng để chỉ định một image khởi động mặc định cho mỗi một kiểu kiến trúc phần cứng máy khách. Nếu các máy khách của bạn có lẫn các hệ thống x86 và x64 thì bạn có thể sử dụng các thiết lập này để bảo đảm rằng các hệ thống x64 luôn luôn cài đặt các image hệ điều hành x64 (vì phần cứng x64 hỗ trợ cho cả hệ điều hành x86 và x64).

Thông tin trên tab này có thể được tìm thấy trong các phần đầu ra của lệnh WDSUTIL /get-Server /show:Config dưới đây:

Boot Program Policy:
Allow N12 for new clients: No
Architecture discovery: Enabled
Reset boot program: No
Default boot programs:
x86 - boot\x86\pxeboot.com
x64 - boot\x64\pxeboot.com
ia64 - boot\ia64\bootmgfw.efi
Default N12 boot programs:
x86 - boot\x86\pxeboot.n12
x64 - boot\x64\pxeboot.n12
ia64 - boot\ia64\bootmgfw.efi

và:

Boot Image Policy:
Default image type for x64 clients: Both
Default boot images:
x86 -
x64 -
ia64 -

Tab Client


Hình 3: Các thiết lập trên tab Client

Tab Client là nơi bạn chỉ định file answer XML để sẽ được sử dụng nhằm làm cho máy khách Windows DS chạy trong chế độ tự động. Việc tự động hoàn tất một cài đặt Vista bằng Windows DS yêu cầu phải tạo hai file answer, chúng ta hãy đi xem xét chủ đề này chi tiết hơn trong một phần khác sau này.

Tab DHCP


Hình 4: Các thiết lập trên tab DHCP

Trên các mạng sản xuất có thể các bạn sẽ muốn máy chủ Windows DS của mình và máy chủ DHCP sẽ là hai máy phân biệt. Nếu bạn chọn cài đặt này, sự cấu hình đi sâu sẽ cần đến trên cả hai máy để làm cho quá trình triển khai của bạn làm việc. Tuy nhiên với các môi trường nhỏ hơn và các môi trường thí nghiệm, bạn có thể sẽ muốn đặt cả hai role này trên cùng một máy. Nếu thực hiện điều đó, bạn phải thực hiện hai bước bổ sung để bảo đảm cho quá trình triển khai của bạn sẽ làm việc;

  • Cấu hình thành phần máy chủ PXE cho máy chủ Windows DS để không lắng nghe trên cổng UDP 67 để tìm các yêu cầu máy khách. Để thực hiện điều đó, chọn hộp kiểm “Do Not Listen On Port 67” trong tab DHCP thể hiện ở trên.
  • Add tùy chọn DHCP 60 vào phạm vi trên máy chủ DHCP của bạn và cấu hình tùy chọn này thành "PXEClient". Để thực hiện điều đó khi role máy chủ DHCP Server đang chạy trên máy chủ Windows DS của bạn, chọn hộp kiểm thứ hai trên tab DHCP ở trên. Nếu máy chủ DHCP không phải của Microsoft đang hoạt động trên máy chủ Windows DS của bạn thì bạn phải cấu hình tùy chọn phạm vi này bằng giao diện quản lý của máy chủ DHCP đó.

Để xem thêm các thông tin chi tiết về tab này, bạn có thể tìm thấy trong phần đầu ra của lệnh WDSUTIL /get-Server /show:Config:

DHCP Configuration:
DHCP service status: Not Installed
DHCP option 60 configured: <Not Applicable>
Pxe Bind Policy:
Use DHCP ports: Yes
Rogue detection: Disabled
RPC port: 5040

Tab Network Settings


Hình 5: Các thiết lập trên tab Network Settings

Các thiết lập trên tab Network được sử dụng cho việc cấu hình dải địa chỉ cho triển khai đa nhiệm vụ multicast, cho việc cấu hình cổng UDP nào mà các thành phần máy chủ PXE và TFTP của máy chủ Windows DS có thể sử dụng, điều chỉnh các tham số Windows DS cụ thể theo băng thông của kết nối LAN của bạn. Nhìn chung, chỉ có thiết lập cuối cùng là thiết lập bạn nên xem xét thay đổi. Các thiết lập này cũng có thể được thay đổi từ dòng lệnh bằng cách sử dụng WDSUTIL /Set-Server /Transport với các tùy chọn khác nhau.

Bạn có thể tìm thêm các thông tin của tab này ở phần đầu ra của lệnh WDSUTIL /get-Server /show:Config;

WDS Transport Server Policy:
IPv4 Source: Range
Start IP: 239.0.0.1
End IP: 239.0.0.254
Start Port: 64001
End Port: 65000
Network Profile: 100Mbps

Tab Advanced


Hình 6: Các thiết lập trên tab Advanced

Tab Advanced cho phép bạn cấu hình các tùy chọn nâng cao nào đó cho các máy chủ Windows DS. Cho ví dụ, sử dụng các thiết lập tìm thấy trong phần “Options Used By This Windows Deployment Services Server”, bạn có thể cho phép Windows DS mình tự động phát hiện các bộ điều khiển miền domain controller và các máy chủ Global Catalog (mặc định) hoặc có thể chỉ định domain controller và các máy chủ Global Catalog nào Windows DS server của bạn sẽ truyền thông với. Một lý do bạn có thể quyết định chọn phương pháp thứ hai là khi máy chủ Windows DS đang nằm tại một vị trí nào đó từ xa và không có domain controller. Một lý do khác cho việc chọn phương pháp này có thể là nếu Windows DS đang gặp phải vấn đề truy cập vào domain controller, trong khi đó bạn cần phải khắc phục sự cố vấn đề. Mặc dù vậy cần lưu ý rằng, nếu bạn chỉ định domain controller và Global Catalog server cho máy chủ Windows DS để sử dụng và domain controller hay Global Catalog server đó không may offline thì các yêu cầu gửi đến sẽ không được phục vụ bởi máy chủ Windows DS cho tới khi vấn đề đó được khắc phục.

Các thiết lập khác có trên tab này liên quan đến việc thẩm định DHCP của thành phần máy chủ PXE của Windows DS. Mặc đinh, máy chủ PXE này không cần phải thẩm định trong Active Directory để đáp trả cho các yêu cầu đến từ máy khách. Nhìn chung, không có sự thay đổi đáng kể nào trong việc chọn tùy chọn thẩm định máy chủ PXE của máy chủ Windows DS trong Active Directory vì cách thức bảo mật này có thể vòng tránh một cách dễ dàng. Cho ví dụ, nếu một nhân viên nào đó truy cập vào LAN có kết nối với mạng của bạn, anh ta có thể kết nối một máy tính, cài đặt Windows Server 2008, cài đặt AD DS role, tạo một forest mới, cài đặt DHCP Server role, thẩm định DHCP Server trong AD DS forest của anh ta, và từ đây bắt đầu giả mạo các địa chỉ. Rõ ràng, việc bảo mật vật lý là cách tốt nhất để chống lại các máy chủ DHCP trong mạng của bạn. Mặc dù vậy, nếu bạn quyết định thẩm định máy chủ Windows DS của mình thì máy chủ PXE phải được cấu hình để lắng nghe trên cổng 67. Hay nói theo cách khác đó là các kiểm tra thẩm định chỉ được thực hiện khi máy chủ Windows DS của bạn chạy trên máy tính mà ở đó không có máy chủ DHCP trong mạng.

Để có thêm các thông tin về tab này bạn có thể xem trong phần đầu ra của lệnh WDSUTIL /get-Server /show:Config:

Server Authorization:
Authorization state: Not Authorized
và:
Directory Services Use Policy:
Preferred DC:
Preferred GC:

Kết luận

Trong phần này và phần trước chúng ta đã tìm hiểu được cách quản lý các máy chủ Windows DS bằng giao diện điều khiển MMC và tiện ích dòng lệnh WDSUTIL. Trong phần tiếp theo của loạt bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn việc quản lý các image bằng Windows DS, cụ thể trong đó sẽ là việc tạo capture images và discover images, thực hiện dịch vụ image offline và các chủ đề khác liên quan đến việc quản lý image.

Thứ Năm, 18/12/2008 16:23
31 👨 1.439
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Tổng hợp