Máy chủ đảm nhận vai trò cung cấp dữ liệu trong suốt thời gian 24 giờ và 365 ngày cho các máy trạm (client) của người dùng trong tổ chức, DN qua mạng Internet hay mạng cục bộ (LAN). Máy chủ được thiết kế để chạy liên tục(uptime), chỉ tắt (downtime) khi có sự cố hay bảo trì.
Trông xa thì máy chủ giống máy để bàn (desktop), nhưng nếu xem xét kỹ về kiến trúc và công nghệ thì máy chủ khác hẳn. D oanh nghiệp luôn đòi hỏi website, hệ thống e-mail hay CRM, ERP ở trạng thái sẵn sàng cung cấp thông tin, có thể truy cập được 24/24. Người quản trị mạng không thể thức cùng bạn để bật máy khi bạn cần mà chỉ có hệ thống CNTT vận hành liên tục tự động. Vì vậy, máy chủ là một phần không thể thiếu gắn liền với khái niệm “vận hành kinh doanh liên tục” (business continuity) của DN.
Sự khác biệt của máy chủ so với máy để bàn thể hiện rõ nét nhất ở chất lượng lẫn số lượng thành phần. Về chất lượng, các thành phần của máy chủ được thiết kế nhằm đạt được khả năng chịu lỗi hay tránh lỗi hiệu quả hơn. Đơn cử trường hợp bộ nhớ RAM: máy chủ luôn sử dụng loại RAM có khả năng kiểm tra lỗi (ECC) mà các dòng máy để bàn không đòi hỏi; đến nay riêng đối với kỹ thuật kiểm tra lỗi đã có nhiều cấp độ như ECC, Chipkill, FBD, bit-steering... Về số lượng, máy chủ thường gắn liền với khái niệm “nhiều” và “dự phòng” (redundant). Chẳng hạn, người dùng bình thường sẽ chỉ dùng máy tính để bàn chạy một bộ vi xử lý (BVXL) 2 nhân hay 4 nhân. Nhưng máy chủ có thể gắn từ 2,4, 8 BVXL... Hơn thế nữa, chúng có thể kết nối với nhau để tạo thành các tổ hợp tính toán dựa trên tổng số BVXL và tài nguyên khác mà chúng có (scalability).
IBM có khái niệm “On Demand”, có thể hiểu là “đón sẵn nhu cầu điện toán của DN”: để đảm bảo máy chủ luôn vận hành tốt, khi bán máy chủ, IBM luôn gắn dư các BVXL. Đến thời điểm DN phải tính toán nhiều thì họ có thể liên hệ với IBM để thuê tạm thời các BVXL sẵn có và chỉ cần kích hoạt chúng lên khi sử dụng. Trường hợp khác, nếu bất ngờ có 1 BVXL bị hỏng thì các BVXL dự phòng sẽ mau chóng thay thế. Khái niệm On Demand của IBM cũng áp dụng với các thành phần khác của máy chủ.
Tuy nhiên, làm sao DN đảm bảo đủ máy chủ vận hành khi các nguồn máy móc và thiết bị linh kiện dự phòng đã được khai thác hết? Công nghệ ảo hóa (virtualization) là câu trả lời. Từ 2006, công nghệ ảo hóa (CNAH) đã vươn mạnh ra khỏi các phòng thí nghiệm và xuất hiện trong các máy chủ của DN với những tên tuổi như VMWare, SWSoft Virtuozzo... Điểm mạnh của CNAH là cho phép chuyên viên CNTT thiết lập hay gỡ bỏ nhanh chóng các máy chủ ảo (virtual servers), đồng thời cho phép phân bổ động các tài nguyên giữa nhiều máy chủ ảo đang cùng chạy bên trong 1 máy chủ. Nhờ cách phân bổ động này, DN có thể khai thác tối ưu tài nguyên của hệ thống máy chủ thay vì lãng phí chúng, đồng thời tiết kiệm tiền điện, không gian...
Máy chủ khi được dùng để vận hành 1 hệ thống e-mail có thể không dùng hết năng suất xử lý của BVXL hay dung lượng bộ nhớ RAM... Nếu để không thì lãng phí, nhưng chuyên viên CNTT của DN có thể sử dụng CNAH để tập trung các nguồn tài nguyên phần cứng chưa được khai thác này lại và biến chúng thành 1 máy chủ ảo. Một ví dụ khác: phòng CNTT cần gấp 1 máy chủ mới để cung cấp dịch vụ. Phòng tài chính đã duyệt chi nhưng qui trình mua hàng mất gần 1 tuần. Khi đó, phòng CNTT nên tạo ra máy chủ ảo.
CNAH có thể xem như thuật “phân thân của Tôn Ngộ Không”, theo một chuyên gia, “CNAH có thể biến 1 máy chủ (phần cứng) thành nhiều máy chủ (phần mềm ảo) và ngược lại, biến nhiều thành 1”. Hầu hết các tập đoàn CNTT lớn như BMC, Computer Associates, IBM, HP, Microsoft, Sun, Unisys đều có các giải pháp ảo hóa của riêng họ.
Thị trường máy chủ toàn cầu rất đa dạng với các sản phẩm của những tên tuổi lớn như IBM, HP-Compaq, Sun Microsystems, Dell, SuperMicro. Việt Nam cũng có những hãng cung cấp máy chủ với qui mô nhỏ hơn như T&H, CMS, FPT Elead, Khai Trí, VTB, Song Toàn... Về hình thức bên ngoài, máy chủ thường có 3 loại: dạng tháp đứng (tower), dạng lắp ngang vào các khung máy chủ (rack server) và máy chủ phiến mỏng (blade server). Hiện, đa số các hãng đều cung cấp cả 3 loại máy chủ cho các tổ chức/DN.
NHỮNG MÁY CHỦ NỔI BẬT NĂM 2006 | ||||
Máy chủ thương mại ngày nay phần lớn dựa trên BVXL Intel hay AMD. Ngoài các BVXL này, DN có thêm những chọn lựa BVXL khác như Power của IBM, Sparc của Sun, PA-RISC của HP, v.v... Đối với thị trường DN ứng dụng, các hãng này cung cấp nhiều dòng máy chủ dựa trên nhiều loại BVXL khác nhau. HP, IBM đều có các máy chủ chạy chip riêng của họ cùng các dòng máy chạy chip Intel, AMD. 10 máy chủ năm 2006 mà tạp chí Inforworld Mỹ (số ngày 18/12/2006) khuyên dùng | ||||
Tên | Bộ xử lý | Đánh giá | Điểm | Nguồn |
Dell PowerEdge 2950 | Intel | Very Good | 8,5 | infoworld.com/4608 |
Dell PowerEdge 830 | Intel | Good | 7,9 | infoworld.com/3957 |
Dell PowerEdge 850 | Intel | Good | 7,7 | infowrold.com/3957 |
Egenera BladeFrame EX | Intel/AMD | Very Good | 8,3 | inforworld.com/4638 |
Gateway E-9220T | Intel | Good | 7,1 | inforworld.com/3957 |
HP ProLiant DL380 G4 | Intel | Very Good | 8,2 | inforworld.com/3956 |
IBM Systemx3550 | Intel | Very Good | 8,4 | inforworld.com/4280 |
Stratus ftServer W Series 4300 | Intel | Excellent | 8,9 | inforworld.com/3955 |
SunFire X4200 | AMD | Excellent | 8,7 | inforworld.com/3949 |
SunFire X4600 M2 | AMD | Excellent | 8,9 | inforworld.com/4761 |