Trong PCWorld VN A 2/2003 (tr.72) chúng tôi có trình bày cách tự động hóa việc quét đĩa cứng trong Windows 98 và Me. Một số bạn đọc đã viết thư hỏi về cách quét đĩa tự động trong Windows 2000 và XP. Bạn có thể tạo một shorcut và tự động hóa quá trình quét đĩa trong các hệ điều hành này, tuy nhiên công việc đó đòi hỏi một ít công phu và bí quyết.
Không giống như các phiên bản Windows trước, Windows 2000 và XP không cho phép bạn sửa lỗi khi kiểm tra đĩa có chứa các tập tin đang sử dụng. Trong một số trường hợp, Windows có thể ghi đè (như sẽ trình bày bên dưới). Tuy nhiên việc kiểm tra ổ đĩa Windows trong khi Windows đang chạy là vấn đề nằm ngoài câu hỏi này: Windows sẽ hỏi bạn để lập thời biểu cho quá trình thực hiện khi khởi động lại máy tính ở lần kế tiếp.
Phương pháp Windows: Nếu là người mới dùng Windows 2000 hoặc XP, có thể bạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tìm tính năng kiểm tra lỗi này vì biểu tượng ScanDisk không xuất hiện trong menu System Tools như ở các phiên bản Windows khác. Để có tính năng này, bạn nhấn đúp My Computer hoặc mở một cửa sổ Explorer, nhấn phải biểu tượng của ổ đĩa mà bạn muốn kiểm tra, và chọn Properties (một cách khác, bạn có thể mở Properties bằng cách ấn phím <Alt> đồng thời nhấn đúp một biểu tượng ổ đĩa hoặc bằng cách chọn ổ đĩa đó và ấn <Alt>-<Enter>). Nhấn nhãn Tools và nhấn Check Now trong mục 'Error-checking' (xem hình 1). Với ổ đĩa có tập tin đang sử dụng, nếu bạn chọn fix file system errors thì tiện ích sẽ không thực hiện kiểm tra ngay mà sẽ đề nghị lập thời biểu kiểm tra ổ đĩa ở lần khởi động kế tiếp.
Hình 1: Windows 2000 giấu chức năng kiểm tra lỗi trong hộp thoại Disk Properties |
|
Trong hộp thoại Check Disk, bạn chọn các ô tùy chọn và nhấn Start. Nếu để cả hai ô tùy chọn rỗng, quá trình quét sẽ bắt đầu ngay tức khắc, vì nó chỉ kiểm tra đĩa mà không sửa bất kỳ lỗi nào được tìm thấy. Nếu đánh dấu một trong hai ô tùy chọn, chương trình có thể thông báo là bạn cần khởi động lại PC để quá trình mới có thể bắt đầu. Nếu đồng ý, bạn nhấn 'Yes'. Nếu không, bạn thử dùng phương pháp shorcut (đường dẫn tắt) trình bày bên dưới. Để lập thời biểu cho việc tìm kiếm lỗi nhiều ổ đĩa ở lần khởi động kế tiếp, bạn lập lại các bước trên cho từng ổ đĩa.
Phương pháp shortcut: Nếu bạn không thích mở Properties cho từng ổ đĩa cần kiểm tra - và sau đó rối tít mù với các nhãn, các nút và các thông báo đủ loại - bạn có thể khởi chạy quá trình kiểm tra lỗi từ một biểu tượng shortcut, hoàn tất bằng các thiết lập hay dùng nhất. Có thể bạn phải trả lời một số nhắc nhở trong một số trường hợp, nhưng kỹ thuật này đòi hỏi rất ít động tác nhấn chuột.
Để tạo một tập tin batch khởi chạy chương trình chkdsk, bạn nhấn Start.Programs (trong XP là All Programs) .Accessories.Notepad, và gõ chkdsk, một bước cách rồi đến tên chữ của ổ đĩa muốn kiểm tra và dấu hai chấm cuối cùng (ví dụ, chkdsk d:).
Bổ sung vào dòng này các khóa chuyển đổi ứng với các tùy chọn mà bạn muốn có, được tách nhau bằng các bước cách. Trong số các khóa chuyển đổi hữu ích nhất có khóa/f, nó có tác dụng giống như tùy chọn Automatically fix file system errors trong hộp thoại Check Disk đã trình bày ở phần trên. Nếu ổ đĩa định kiểm tra đang làm việc, bạn có thể bổ sung khóa chuyển đổi /x, cho phép Windows khóa ổ đĩa để sử dụng riêng trong khi thực hiện kiểm tra lỗi (một tính năng mà bạn chỉ đạt được khi dùng kỹ thuật này). Bạn sẽ không thể cất giữ các tập tin vào ổ đĩa này cho đến khi kiểm tra lỗi xong, lúc mà mọi thứ trở lại tình trạng bình thường. Không may, ngay cả với khóa chuyển đổi /x bạn cũng không thể chạy Chkdsk trên ổ đĩa Windows. Windows sẽ hỏi bạn để lập thời biểu thực hiện ở lần khởi động lại kế tiếp, giống như trong phương pháp trước. Nếu đồng ý, bạn chọn 'Yes' (nhập y), nếu từ chối thì chọn 'No' (nhập n).
Lệnh và diều khiển
Để làm một tập tin batch luôn đưa ra cùng lời đáp cho thông báo nhắc nhở trên, bạn dùng ký hiệu ống (|) để gửi trả lời y (yes - đồng ý) hoặc n (no - từ chối) cho lệnh trên ở cùng một dòng. Lệnh đầy đủ có dạng như sau: echo y|chkdsk C: /f /x. Dĩ nhiên việc gán tên ổ đĩa và các khóa chuyển đổi có thể khác. Bạn sẽ phải thay chữ y bằng chữ n nếu câu trả lời của bạn luôn là 'No'.
Muốn giữ cho cửa sổ lệnh không đóng lại sau khi chương trình thực thi tập tin batch, bạn bổ sung thêm một dòng cuối gồm một từ duy nhất: pause. Khi khởi chạy tập tin batch, lệnh tạm dừng (pause) sẽ giữ cửa sổ lệnh trong tình trạng mở để bạn có thể xem mọi thông báo. Khi đã thỏa mãn, bạn nhấn một phím bất kỳ nào để đóng cửa sổ lại.
| Hình 2: Tự động hóa quá trình kiểm tra lỗi trên một hoặc tất cả các ổ đĩa bằng một tập tin bath đơn giản. |
Sau khi tạo dòng lệnh, bạn chạy thử nó trong một cửa sổ lệnh. Chọn Start.Programs (All Programs trong XP).Accessories.Command Prompt để mở một cửa sổ lệnh. Đây cũng là một nơi rất thuận tiện để tìm hiểu các khóa chuyển đổi khác của chkdsk: gõ chkdsk/? và ấn <Enter> để biết đầy đủ về các khoá. Hãy bổ sung các khóa chuyển đổi và các lệnh mà bạn thích (trước từ pause).
Nếu muốn tập tin batch kiểm tra nhiều ổ đĩa, bạn ấn <Enter> ở cuối dòng lệnh đầu tiên và gõ lệnh ứng với ổ đĩa khác. Lặp lại bước này cho từng ổ đĩa mà bạn muốn tập tin batch kiểm tra (xem hình 2)
Cuối cùng, chọn File.Save as, chuyển đến thư mục chứa các tập tin batch (hoặc thư mục Windows), và đặt cho tập tin đó một tên như 'checker.bat' chẳng hạn (nhớ dùng các dấu nháy để trình soạn thảo văn bản không bổ sung đuôi .txt mặc định vào tên tập tin). Để khởi chạy lệnh kiểm tra ổ đĩa từ menu Start, bạn tìm và chọn tập tin batch đó trong Explorer. Dùng nút chuột bên phải để kéo tập tin này đến nút Start và chờ cho đến khi menu xuất hiện. Kéo tập tin đến menu con được chọn. Khi tập tin đã nằm đúng chỗ yêu cầu, bạn thả nút chuột và chọn Create shortcut(s) Here. Từ đây trở đi, khi muốn kiểm tra đĩa, bạn chỉ cần chọn lệnh từ menu này
Phương pháp thời biểu: Đến đây bạn đã tạo ra được một tập tin batch dùng cho việc kiểm tra đĩa, việc tự động hóa quá trình đó rất đơn giản. Bạn chọn Start.Programs (All Programs trong XP).Accessories.Sytems Tools.Scheduled Tasks. Nhấn đúp biểu tượng Add Scheduled Tasks. Nhấn Next trong hộp thoại Scheduled Tasks Wizard, sau đó nhấn nút Browse để xác định tập tin batch của bạn. Chọn tập tin đó và nhấn Open. Làm theo các thông báo tiếp theo trong Scheduled Tasks Wizard để khi bạn muốn là có thể kiểm tra được đĩa.
| TIÊN ÍCH POWER MENU TRAO CHO CÁC ỨNG DỤNG TÍNH LINH HOẠT MỚI |
| |||
|
| Giả sử bạn muốn đưa lên màn hình một thông báo nhắc nhở trong suốt để vẫn có thể nhìn thấy các cửa sổ ứng dụng khác. Hoặc bạn muốn giữ một chương trình hiếm khi động đến luôn chạy, nhưng bạn lại muốn biểu tượng thu nhỏ tối thiểu của nó nằm ở khay hệ thống (khu vực hiển thị đồng hồ của thanh tác vụ) thay vì ở thanh công cụ Quick Launch. Hoặc có thể bạn chỉ muốn trao cho một ứng dụng chậm chạp khả năng sử dụng toàn bộ năng lực điện toán của mình. |
| ||
| Trên đây là một số trong nhiều chức năng mà bạn sẽ tìm thấy dưới dạng các tùy chọn trong hầu hết menu Control (biểu tượng ở góc trên bên trái của cửa sổ ứng dụng) khi bạn dùng tiện ích Power Menu đa năng - một sáng tạo của Thong Nguyen (còn gọi là 'Tum'). Ngay cả khi bạn chỉ cần một hoặc hai tính năng trong các tính năng này, bạn cũng nên dùng Power Menu - nó là phần mềm miễn phí. Các hiệu ứng trong suốt chỉ hoạt động trong Windows 2000 và XP. Mời bạn đến find.pcworld.com/35906 để tải về tiện ích này. |
|
Giữ lại Home hay trở thành PRO
Phiên bản Professional (Pro) và Home của Windows XP có thể chạy trên hầu hết các máy PC được sản xuất trong vài năm gần đây. Hiện nay, các hệ thống PC mới nhất đều có kèm theo XP Home đã được cài đặt sẵn (vì nó rẻ tiền hơn). Nhưng phiên bản này của Windows XP có phải là cái bạn cần không? Nếu dùng Windows trong công việc hoặc tự xem mình là một người say mê PC thì bạn nên để mắt đến phiên bản Pro.
Như tên gọi, XP Professional được thiết kế cho người dùng chuyên nghiệp để làm nhiều việc phức tạp. Nếu đem laptop (máy tính xách tay) cài XP Pro của mình vào nơi làm việc hoặc trường học, bạn sẽ không mấy khó khăn khi kết nối với một mạng được bảo mật. Những người dùng XP Home có thể không thực hiện được điều này, hoặc cần phải cài đặt một phần mềm đặc biệt (liên hệ với người quản trị mạng để biết), hoặc phải chấp nhận mức bảo mật ít chặt chẽ hơn. XP Pro hỗ trợ những tập tin ngoại tuyến (Offline), có nghĩa bạn có thể làm việc với tài liệu ngay cả khi máy tính của bạn không kết nối mạng (chẳng hạn khi mang laptop đi trên đường). Bản sao ngoại tuyến của những tập tin này sẽ tự động đồng bộ với các phiên bản trên mạng khi bạn phục hồi lại kết nối, XP Home thì không làm được như vậy. Tính năng Remote Desktop của XP Pro cho phép bạn xem và làm việc với màn hình Windows của PC khác (cùng với các ứng dụng và tài liệu của nó) thông qua liên kết mạng hoặc Intetnet. XP Home có phần mềm dùng cho việc kết nối với một màn hình XP Pro được chia sẻ, nhưng nó không thể chia sẻ màn hình làm việc của chính mình với máy khác.
Tính bảo mật là một lý do khác để đến với XP Pro. Phiên bản này hỗ trợ hệ thống tập tin NT (NTFS), cho phép bạn có thể mã hóa các folder để tính riêng tư cao hơn. Trường hợp người dùng XP Home muốn bảo vệ folder bằng password thì phải dùng giải pháp gián tiếp như đã được giới thiệu trong PC World VN A số tháng 7/2003 trang 112 (hoặc find.pcworld.com/35900). XP Pro cũng cung cấp cách truy cập các tài nguyên mạng (ổ đĩa, thư mục và tập tin) an toàn hơn.
Những người thích tùy biến và nắm quyền điều khiển máy tính sẽ thú vị với Group Policy Editor của XP Pro cho phép thay đổi các thiết lập hệ thống nhiều vô kể. Tính năng Automated Sytems Recovery của Pro sẽ phục hồi lại máy của bạn từ một sao lưu khi xảy ra trục trặc. XP Home không có tiện ích Windows Backup ngay cả dưới dạng một tùy chọn.
Trước khi mua PC, bạn hỏi kỹ phiên bản XP nào mình sẽ được cung cấp cùng với hệ thống. Đừng đồng hành với XP Home chỉ vì tiết kiệm một ít tiền (XP Pro có thể làm tăng từ 60 đến 100USD vào giá hệ thống, tại Mỹ). Tuy nhiên, nếu bạn chỉ dùng PC trong gia đình, đồng thời không quan tâm đến các tính năng bảo mật và tùy biến, thì bạn có thể chọn phương án Home.
Bùi Xuân Toại
PC World Mỹ 9/2003