Nếu đang dùng chương trình Windows Mail của Windows Vista thì hẳn bạn đã vài lần gặp phải thông báo lỗi "Message could not be display" (có nghĩa là không thể hiển thị được nội dung email) khi mở một email trong hộp thư đến. Điều tồi tệ nhất có thể xảy ra là bạn không thể di chuyển hoặc xóa hẳn một số email và việc tồn tại những email "ảo" trong hộp thư đi (outbox) có thể ngăn không cho các email cần gửi được gửi đi như mong muốn.
Biện pháp sửa chữa an toàn nhất và dễ dàng nhất chỉ có thể áp dụng với các thư mục email do chính tay bạn tạo ra, chứ không phải là các thư mục chuẩn như Inbox và Outbox. Hãy di chuyển tất cả email quan trọng khỏi thư mục, nhấn chuột phải lên email ảo và chọn Delete.Yes. Thay vì xóa thư mục, tác vụ này chỉ thực hiện xóa email ảo. Lặp lại các bước trên cho đến khi tất cả email ảo không còn tồn tại trong hộp thư.
Tìm và sao lưu thư mục lưu trữ nội dung Windows Mail
Mọi thứ sẽ phức tạp hơn và đòi hỏi bạn phải khéo léo hơn nếu email ảo ẩn nấp trong hộp thư Inbox, Outbox hoặc các thư mục khác với tùy chọn Delete bị vô hiệu hóa.
Đầu tiên, bạn cần sao lưu thư mục chứa dữ liệu của Windows Mail – nhiều khả năng chúng được lưu tại thư mục C:\Users\yourlogon\AppData\Local|Microsoft\Windows mail (với yourlogon là tên đăng nhập hệ thống của bạn). Để xác định đường dẫn chính xác của thư mục này, trong Windows Mail, bạn chọn Tools.Options.Advanced.Maintenance.Store folder. Kế đến, bạn đóng Windows Mail lại (rất quan trọng) và chép (chứ không di chuyển – cũng rất quan trọng) thư mục đó sang một nơi khác.
Sau khi đã sao lưu toàn bộ hộp thư, bạn tải về, giải nén và khởi động tiện ích miễn phí WMUtil. Nhấn chọn Repair Database > Clean Blank Files. Nếu bạn thấy có các email ảo trong mục Outbox, nhấn CleanOutbox. Sau đó, bạn đóng tiện ích WMUtil và mở lại Windows Mail để kiểm tra xem thử việc sửa chữa có thành công không.
Nếu không thành công, bước tiếp bạn cần thực hiện là xóa toàn bộ hộp thư, tuy nhiên chỉ khi nào bạn đã sao lưu xong. Trong thư mục Windows Mail nguyên thủy (không phải bản sao lưu), bạn xóa tập tin WindowsMail > MSMessageStore. Sau đó, bạn đến thư mục con Backup\New của Windows Mail và tiếp tục xóa tập tin Windows Mail.MSMessageStore thêm lần nữa.
Tiếp đến, bạn khởi động lại Windows Mail và chờ trong khoảng một giờ đồng giờ để tiện ích đặt các email vào thư mục con của một thư mục Recovered Message mới.
Để mọi thứ được an toàn, bạn đóng rồi sau đó khởi chạy lại Windows Mail trước khi tiến hành sao chép các email và thư mục về lại vị trí gốc của chúng. Bạn có thể phải thực hiện vài tác vụ sắp xếp trong giai đoạn này.
Nếu mọi nỗ lực của bạn dẫn đến những sự cố ngoài dự kiến, hãy đóng tiện ích Windows Mail lại, xóa thư mục Windows Mail gốc và chuyển sao lưu về lại vị trí cũ. Sau đó, tốt hơn hết là bạn nên cân nhắc nghĩ đến việc chuyển sang sử dụng một chương trình gửi nhận thư điện tử khác, chẳng hạn như Mozilla Thunderbird.