Quản trị mạng - Chipset mới AMD 880G được dựa chip đồ họa Radeon HD 4250, một phiên bản chậm hơn của chip đồ họa được sử dụng trên AMD 890GX (Radeon HD 4290). Bằng cách này các bo mạch chủ dựa trên chipset 880G rẻ hơn so với các bo mạch chủ dựa trên chipser 890GX. Chipset AMD 880G thường đi đôi với chip cầu nam AMD SB710, nhưng trên A88GM Deluxe nhà sản xuất lại quyết định sử dụng SB850, chip cầu nam của AMD 890GX, nhằm hỗ trợ cho các cổng SATA-600. Bằng cách này A88GM Deluxe tốt hơn so với các bo mạch chủ khác cùng chipset AMD 880G.
Trong bảng dưới đây chúng tôi cung cấp các so sánh giữa AMD 880G và các chipset khác với đồ họa tích hợp của AMD. Như đã giải thích ở trên, Foxconn A88GM Deluxe sử dụng chip cầu nam SB850 chứ không phải là SB710 như mặc định và do đó nó hỗ trợ sáu tới cổng SATA-600, 14 cổng USB 2.0 và RAID 5.
Chipset | AMD 890GX | AMD 880G | AMD 785G | AMD 780G | AMD 760G | AMD 790GX |
GPU Clock | 700 MHz | 560 MHz | 500 MHz | 500 MHz | 350 MHz | 700 MHz |
Graphics Processors | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 | 40 |
Engine | HD 4290 | HD 4250 | HD 4200 | HD 3200 | 3000 | HD 3300 |
DirectX | 10.1 | 10.1 | 10.1 | 10 | 10 | 10 |
PCI Express | 2.0 | 2.0 | 2.0 | 2.0 | 2.0 | 2.0 |
South Bridge Chip | SB850 | SB710 | SB710 | SB700 | SB710 | SB750 |
Cổng USB 2.0 | 14 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 |
Cổng SATA-300 | None | 6 | 6 | 6 | 6 | 6 |
Cổng SATA-600 | 6 | None | None | None | None | None |
RAID | 0, 1, 5, 10 | 0, 1, 10 | 0, 1, 10 | 0, 1, 10 | 0, 1, 10 | 0, 1, 5, 10 |
Cổng ATA-133 | 1 (2 thiết bị) | 1 (2 thiết bị) | 1 (2 thiết bị) | 1 (2 thiết bị) | 1 (2 thiết bị) | 1 (2 thiết bị) |
Các chipset khác với đồ họa on-board của AMD bao gồm 690V AMD, AMD 690G, AMD 740G và AMD 780V. AMD 690V, AMD 690G và AMD 740G dựa trên cơ sở đồ họa DirectX 9, trong khi AMD 780V dựa trên DirectX 10. AMD 780V dựa trên chip Radeon HD 3100 chạy ở tần số đồng hồ 400 MHz là sự khác biệt chính giữa các chip 3100 HD, HD 3200 và HD 3300.
Giống như SB750, chip cầu nam SB850 hỗ trợ một tính năng ép xung được gọi là "Advanced Clock Calibration" hoặc đơn giản là ACC. Làm thế nào để biết chính xác tính năng mới này trong khi AMD không giải thích cách thức làm việc của nó một cách chi tiết. Tất cả chúng ta đều biết là SB850 cung cấp một vòng phản hồi cho các bộ xử lý Phenom và Phenom II bằng cách sử dụng các chân CPU chưa dùng đến, cho phép bạn mở các tính năng ẩn của CPU – thông thường nhất là việc mở một lõi CPU mở rộng trên các CPU 3 lõi. Bạn có thể đọc thêm về tính năng này tại đây.
Như bạn đã biết bộ nhớ video trên các hệ thống có tích hợp card video có được bằng việc ăn cắp một phần bộ nhớ RAM chính. Chipset của AMD có một tính năng gọi là SidePort, đây là một chip bộ nhớ tùy chọn được hàn trên bo mạch chủ để tăng dung lượng bộ nhớ video. Các bo mạch chủ trước đây không có tính năng này.
Trước khi đi thử nghiệm, chúng ta hãy xem xét một cách sâu sắc về bo mạch chủ Foxconn A88GM Deluxe này.
Bo mạch chủ
Foxconn có hai mô hình bo mạch chủ dựa trên chipset AMD 880G là A88GMX và A88GM Deluxe. Sự khác biệt giữa chúng là chip cầu nam được sử dụng (SB710 hoặc SB850, tương ứng), có nghĩa là mô hình đầu tiên chỉ hỗ trợ cổng SATA-300 và không có hỗ trợ RAID 5. Tất cả các thông số kỹ thuật khác đều giống nhau. Điều quan trọng cần chú ý là trên thông báo của nhà sản xuất thì khác với các model khác dựa trên chipset A88GM, A88GM Deluxe sử dụng chip cầu nam SB810. Chip cầu nam này vẫn chưa được phát hành và do đó model khác này vẫn chưa xuất hiện.
Trong hình 1 bạn có thể có một cái nhìn tổng thể về Foxconn A88GM Deluxe. Nó sử dụng các chuẩn ATX. Chú ý rằng tất cả các tụ điện của bo mạch chủ này đều là tụ rắn.
Hình 1: Bo mạch chủ Foxconn A88GM Deluxe
Chip cầu bắc AMD 880G có 22 làn PCI Express x1 (cùng số làn được sử dụng trên các chipset AMD 870 và AMD 890GX), với bảy engine nội bộ để kiểm soát chúng (AMD 890GX có tám engine). Foxconn A88GM Deluxe đi kèm với một khe cắm PCI Express x16, một khe cắm PCI Express x1 và hai khe cắm PCI tiêu chuẩn.
Hình 2: Các khe cắm
Hỗ trợ bộ nhớ
Các CPU AMD có một bộ điều khiển bộ nhớ nhúng, nghĩa là nó là bộ vi xử lý chứ không phải là chipset – điều đó xác định công nghệ bộ nhớ và dung lượng tối đa có thể có. Tuy nhiên bo mạch chủ này cũng có một giới hạn về dung lượng bộ nhớ mà bạn có thể đã cài đặt.
Tại thời điểm này bộ điều khiển bộ nhớ tích hợp của bộ vi xử lý socket AM3 chỉ hỗ trợ bộ nhớ DDR3 lên đến 1333 MHz theo kiến trúc kênh đôi, tuy nhiên Foxconn nói rằng A88GM Deluxe có thể hỗ trợ bộ nhớ DDR3 lên đến 1600 MHz thông qua việc ép xung. Bo mạch chủ này có bốn khe cắm DDR3 và hiện tại mỗi thanh RAM DDR3 có thể có dung lượng lên đến 4 GB, có nghĩa bạn có thể cài đặt đến 16 GB RAM với bo mạch chủ này.
Khe cắm RAM thứ nhất và thứ hai có màu vàng, trong khi khe thứ ba và thứ tư là màu đen. Để đạt được hiệu suất tối đa mà bạn nên cài đặt hai hoặc bốn thanh RAM để kích hoạt tính năng kiến trúc dual-channel. Khi chỉ sử dụng hai thanh RAM thì bạn nên cài đặt chúng trên các socket cùng màu sắc để kích hoạt tính năng này.
Hình 3: Các modul nhớ. Cài đặt hai hoặc bốn modul để có hiệu suất tốt nhất
Các cổng ngoại vi
Chipset 880G MD là một giải pháp dual-chip và chúng tôi đã công bố tất cả các thông số kỹ thuật chính của chipset này trên trang đầu tiên của bài viết này.
Như đã giải thích, trên Foxconn A88GM Deluxe chipset đi cùng một chip cầu nam SB850 thay cho chip cầu nam SB710, vì vậy bo mạch chủ này cung cấp sáu cổng SATA-600 hỗ trợ RAID 0, 1, 5 và 10. Một trong những cổng SATA-600 được đặt trên panel phía sau của bo mạch chủ như một cổng eSATA-600, năm cổng SATA-600 còn lại là các cổng nội bộ. Bốn trong số 5 cổng này được đặt trên cạnh của bo mạch chủ và được xoay 900, do đó các card video sẽ không ảnh hưởng đến chúng. Cổng SATA còn lại được đặt ở một vị trí mà các card mở rộng cũng không ảnh hưởng đến nó.
Hình 4: Năm cổng SATA-600
Không có cổng ATA-133 cũng như bộ điều khiển ổ đĩa mềm.
Từ 14 cổng USB 2.0 có thể được hỗ trợ bởi chipset này, Foxconn A88GM Deluxe cung cấp 12 cổng trong số đó, sáu cổng hàn trên panel phía sau và sáu có sẵn thông qua ba đầu cắm trên bo mạch chủ.
Âm thanh được tạo ra bởi chipset sử dụng một chip Realtek ALC888S-VC2-GR, với tám kênh, độ phân giải 24-bit, tần số lấy mẫu lên đến 192 KHz cho cả đầu vào đầu ra, tỷ số tín trên tạp là 90 dB cho các đầu vào và 97 dB cho các đầu ra. Những thông số kỹ thuật này là quá tốt đối với đa số người sử dụng bình thường, nhưng nếu bạn muốn một chất lượng chuyên nghiệp với việc chụp, chỉnh sửa và chuyển đổi âm thanh từ một nguồn tín hiệu tương tự (ví dụ như chuyển đổi LP và băng VHS sang định dạng kỹ thuật số), bạn nên tìm một bo mạch chủ với một chip audio có tỷ số tín trên tạp đầu vào (còn gọi là ADC SNR) cao hơn. Thành phần này là một nâng cấp của ALC888 với hai đầu ra SPDIF độc lập (một đầu ra được kết nối với đầu ra với đầu ra HDMI và đầu ra còn lại được kết nối với một đầu cắm SPDIF trên bo mạch chủ).
Mặc dù bo mạch chủ này không có một đầu ra SPDIF on-board nhưng bạn có thể dễ dàng thêm vào một đầu ra này bằng cách lắp một bộ chuyển đổi với đầu cắm SPDIF_OUT có sẵn trên bo mạch chủ. Do bo mạch chủ này có đầu ra HDMI hỗ trợ âm thanh kỹ thuật số nên việc thiếu một đầu ra SPDIF sẽ không thành vấn đề miễn là rạp hát gia đình của bạn có khả năng trích được âm thanh kỹ thuật số từ đầu ra HDMI.
Bo mạch chủ này cung cấp các đầu ra tương tự 7.1 độc lập, có nghĩa bạn không cần phải bỏ đi các giắc “mic in” hoặc “line in” khi cài đặt một bộ loa 7.1 analog.
Foxconn A88GM Deluxe có một cổng Gigabit Ethernet được điều khiển bởi một chip Realtek RTL8111DL, được kết nối với hệ thống bằng một làn PCI Express x1.
Trong hình 5 bạn có thể thấy panel phía sau của bo mạch có: cổng bàn phím PS/2, sáu cổng USB 2.0, đầu ra VGA, DVI-D, HDMI, cổng eSATA-600, Gigabit Ethernet và các cổng audio 7.1 analog độc lập.
Hình 5: Mặt sau của bo mạch chủ
Như bạn thấy, bo mạch chủ này có ba kết nối video, nhưng chỉ có hai trong số chúng có thể được sử dụng cùng một lúc.
Không có cổng chuột PS/2, do đó bạn phải sử dụng chuột USB (hoặc một chuột không dây với bộ thu USB).
Foxconn A88GM Deluxe cũng có một cổng nối tiếp có sẵn thông qua một đầu cắm “COM” gần khe PCI cuối cùng. Để sử dụng nó, bạn sẽ cần phải mua khung I/O không đi kèm với sản phẩm.
Ổn áp
Foxconn A88GM Deluxe có với một mạch ổn áp năm pha. Bốn trong số năm pha này được sử dụng để tạo ra điện áp CPU chính (Vdd hay Vcore), pha còn lạià dùng để tạo ra điện áp VDDNB (cấp nguồn cho bộ điều khiển bộ nhớ tích hợp, bộ điều khiển bus HyperTransport tích hợp và bộ nhớ cache L3 tích hợp). Vì vậy, bo mạch chủ này có một cấu hình “4+1”.
Bo mạch chủ này có với một tản nhiệt thụ động được lắp trên đỉnh các bóng bán dẫn của mạch ổn áp. Nó chỉ sử dụng các tụ rắn và cuộn cảm ferit, các cuộn cảm này tốt hơn so với các cuộn cảm sắt từ.
Hình 6: Mạch ổn áp
Hình 7: Mạch ổn áp
Các tùy chọn ép xung
- Đồng hồ CPU cơ sở: từ 190 MHz đến 400 MHz với bước điều chỉnh 1 MHz
- Đồng hồ chip đồ họa: từ 500 MHz đến 2000 MHz với bước điều chỉnh 1 MHz
- Đồng hồ PCI Express: từ 90 MHz đến 250 MHz với bước điều chỉnh 1 MHz
- Điện áp CPU: từ 25 mV đến 600 mV với bước điều chỉnh 25 mV
- Điện áp bộ nhớ: từ 25 mV đến 400 mV với bước điều chỉnh 25 mV
- Điện áp HyperTransport (HT): từ 25 mV đến 400 mV với bước điều chỉnh 25 mV
- Điện áp NB (bộ điều khiển bộ nhớ, VDDNB): từ 100 mV đến 300 mV với bước điều chỉnh 100 mV
Hình 8: Thực đơn ép xung
Các đặc tính kỹ thuật chính
Bo mạch chủ Foxconn A88GM Deluxe có các đặc tính kỹ thuật chính như sau:
- Socket: AM3
- Chipset: AMD 880G + SB850
- Super I/O: ITE IT8721F
- Parallel ATA: None.
- Serial ATA: năm cổng SATA-600 được điều khiển bởi chipset (RAID 0, 1, 5 and 10).
- External SATA: một cổng eSATA-600 được điềukhiển bởi chipset.
- USB: 12 cổng USB 2.0, 6 cổng được hàn trên bo mạch chủ và 6 cổng có sẵn thông qua 3 đầu cắm trên bo mạch chủ.
- Firewire (IEEE 1394): không có.
- On-board video: Có, chip Radeon HD 4250 chạy ở tần số 560 MHz (40 processing cores).
- On-board audio: được cung cấp bởi chipset cùng với một codec Realtek ALC888-VC2-GR (8 kênh, độ phân giải 24-bit, tần số lấy mẫu lên đếp 192 KHz cho cả đầu vào lẫn đầu ra, tỷ số tín trên tạp là 90 dB cho các đầu vào và 97 dB cho các đầu ra).
- On-board LAN: một cổng Gigabit Ethernet được điều khiển bởi một chip Realtek RTL8111DL được kết nối với hệ thống qua một làn PCI Express x1.
- Buzzer: No.
- Power supply: EPS12V
- Slots: một khe cắm PCI Express 2.0 x16, một khe PCI Express x1 và 2 khe chuẩn PCI.
- Memory: bốn khe cắm RAM DDR3-DIMM (hỗ trợ tới 16 GB DDR3-1600 thông qua việc ép xung).
- Fan connectors: một giắc quạt 4 chân (điều khiển PWM) cho quạt CPU và 2 giắc quạt 4 chân (điều khiển PWM) cho các quạt phụ.
- Số ổ CDs/DVDs: một.
- Các phần mềm đi kèm: Motherboard drivers and utilities.
- More Information: http://www.foxconnchannel.com
- Giá trung bình ở Mỹ: $ 85
Cách thức kiểm tra
Trong suốt các quá trình đo điểm chuẩn chúng tôi sử dụng cấu hình được liệt kê dưới đây. Giữa các quá trình kiểm tra chỉ có duy nhất một thiết bị được thêm vào hay bỏ đi là card video rời Sapphire Radeon HD 3450, 64-bit.
Cấu hình phần cứng
- Motherboard BIOS: 0207
- CPU: AMD Phenom II X2 555 (3.2 GHz, dual-core, 512 KB L2 cache per core, socket AM3)
- CPU Cooler: AMD stock cooler
- Memory: Two 1 GB Crucial CT12864BA1067 modules (DDR3-1066/PC2-8500, CL7, 1.5 V), configured at 1,066 MHz.
- Hard Disk Drive: Western Digital Caviar SE16 500 GB (WD5000AAKS, SATA-300, 7,200 rpm, 16 MB buffer)
- Video Card: Sapphire Radeon HD 3450 256 MB, 64-bit memory interface (on some tests, see text)
- Video Monitor: Samsung Syncmaster 932BW
- Power Supply: OCZ StealthXStream 400 W
- Optical Drive: Lite-On LH-20A1L
Cấu hình hệ điều hành
- Windows 7 Ultimate 64-bit
- NTFS
- Độ phân giả Video: 1440 x 900; 75 Hz
Các phiên bản driver
- Chipset driver: 9.12
- Video driver: 8.710.0.0
- Audio driver: 5.10.0.5992
- Network driver: 7.11.1127.2009
Các phần mềm được sử dụng
Biên độ lỗi
Chúng tôi chấp nhận một biên độ lỗi 3%. Nói cách khác, các sản phẩm có một sự khác biệt hiệu suất dưới 3% được xem là có hiệu suất tương tự nhau.
3DMark06 Professional
3DMark06 đo lường hiệu suất Shader 3.0 (tức là DirectX 9.0c). Chúng tôi chạy phần mềm này theo cấu hình mặc định của nó. Đối với thử nghiệm này, kết quả nhận được với một card đồ họa rời Sapphire HD 3450 64-bit được cài đặt trên khe cắm x16 Express của bo mạch chủ cùng với việc vô hiệu hóa card đồ họa on-board của bo mạch chủ, vì vậy chúng tôi có thể có được hiệu suất lý tưởng của một card video low-end rời khi so sánh với với card video on-board có sẵn trên bo mạch chủ.
Card video tích hợp được cung cấp bởi AMD 880G nhanh hơn 7% so với AMD 785G, đây chắc chắn là một tin tốt lành. Tuy nhiên một card video cấp thấp rời Radeon HD 3450 vẫn nhanh hơn 12% so với video tích hợp của AMD 880G và nhanh hơn 25 % so với card video tích hợp của AMD 890GX.
3DMark Vantage
3DMark06 đo lường hiệu suất Shader 3.0 (tức là DirectX 9.0c). Chúng tôi chạy phần mềm này theo cấu hình mặc định của nó. Đối với thử nghiệm này, chúng tôi nhận được kết quả với một card đồ họa rời Sapphire HD 3450 64-bit được cài đặt trên khe cắm x16 Express của bo mạch chủ cùng với việc vô hiệu hóa card đồ họa on-board của bo mạch chủ, vì vậy chúng tôi có thể có được hiệu suất lý tưởng của một card video rời, cấp thấp khi so sánh với với card video on-board có sẵn trên bo mạch chủ.
Card video tích hợp được cung cấp bởi AMD 880G nhanh hơn 7% so với AMD 785G, đây chắc chắn là một tin tốt lành. Tuy nhiên một card video rời, cấp thấp Radeon HD 3450 vẫn nhanh hơn 12% so với video tích hợp của AMD 880G và nhanh hơn 25 % so với card video tích hợp của AMD 890GX.
Unigine Tropics
Chúng tôi chạy công cụ đo điểm chuẩn này ở độ phân giải 1440 x 900 với tất cả các thiết lập chất lượng hình ảnh đến các giá trị thấp nhất của chúng. Mặc dù chương trình này hỗ trợ DirectX 10 tuy nhiên vì một lý do tùy chọn này đã không làm việc với chúng tôi, vì vậy chúng tôi sử dụng chương trình này để đo chuẩn hiệu suất DirectX 9.0c hiệu suất. Các kết quả dưới đây nằm trong khung hình / giây (FPS).
Các đồ họa tích hợp của AMD 880G đạt được một hiệu suất rất thấp, như bạn có thể nhìn thấy. AMD 785G nhanh hơn 57% (nhưng không có ý nghĩa nhiều vì với 13,7 khung hình / giây bạn sẽ không thể chơi được các trò chơi) và AMD 890GX nhanh hơn 114%. Một card video rời, cấp thấp Radeon HD 3450 nhanh hơn 6%.
Half-Life 2: Episode Two
Half-Life 2 là một nhượng quyền thương mại phổ biến và chúng tôi đã đo chuẩn các card video bằng cách sử dụng Episode Two với sự trợ giúp của tiện ích điểm chuẩn HOC Half-Life 2 Episode Two bằng cách sử dụng “HOC Demo 1” được cung cấp bởi chương trình này. Chúng tôi chạy các trò chơi dưới độ phân giải 1440 x 900 với chất lượng hình ảnh thấp nhất có thể. Các kết quả, được đưa ra trong dạng khung hình/giây như trong hình dưới đây. Trò chơi này đã được bao gồm để xem card video on-board của các bo mạch chủ được lựa chọn sẽ thực hiện với một trò chơi lớn đang được chạy như thế nào.
Ở đây AMD 880G nhanh hơn 10% so với AMD 785G, nhưng AMD 890GX lại nhanh hơn đến 25%. Card video rời, cấp thấp Radeon HD 3450 nhanh hơn 5%.
Fallout 3
Fallout 3 được dựa trên cùng một chip được sử dụng bởi The Elder Scrolls IV: Oblivion và nó là một trò chơi DirectX 9.0c (Shader 3.0). Chúng tôi đã cấu hình game với việc thiết lập chất lượng hình ảnh ở mức “thấp” với độ phân giải 1440 x 900. Để đo lường hiệu suất chúng tôi sử dụng tiện ích FRAPS chạy một cảnh ngoài trời ở chế độ God qua hỏa lực đối phương, xử lý các hiệu ứng sau khi trigging và kết thúc bằng một vụ nổ lớn ở phía trước của Dupont Circle. Các kết quả dưới đây nằm tính bằng khung hình/giây (FPS).
Trò chơi này trên AMD 880G nhanh hơn 6% so với AMD 785G, nhưng AMD 890GX nhanh hơn 27%. Card video rời, cấp thấp Radeon HD 3450 nhanh hơn 24%.
Kết luận
Điều đầu tiên khi nói về chipset này là mặc dù AMD 880G không phải là nhanh hơn so với một card video low-end rời nhưng nó chí ít cũng nhanh hơn một chút so với chipset AMD 785G. Đây là một điều tốt.
Về Foxconn A88GM Deluxe, nó có một số ưu điểm và một số nhược điểm so với các sản phẩm cạnh tranh. Ưu điểm lớn nhất của nó là việc sử dụng chip cầu nam SB850 thay cho SB710 làm cho bo mạch chủ này có thể hỗ trợ cổng SATA-600 (và bạn cũng có khả năng sử dụng RAID 5). Việc chỉ sử dụng chỉ tụ rắn cũng là một quyết định rất tốt.
Nhưng bất lợi là bo mạch chủ này không có cổng USB 3.0, cổng FireWire và công cụ mở lõi, một tính năng gần như đang trở thành tiêu chuẩn trên các bo mạch chủ nhắm mục tiêu đến các CPU AMD.
Sự vắng mặt của các tính năng này được bồi thường hoàn toàn bằng mức giá của bo mạch chủ này. Với $ 85, nó là một trong những bo mạch chủ AMD 880G rẻ tiền nhất có mặt trên thị trường hiện nay. Chỉ có ASROCK cung cấp một mô hình 880G rẻ hơn A88GM Deluxe (880GM-LE với $ 75), nhưng đối thủ cạnh tranh này chỉ có hai khe cắm RAM và sử dụng chip cầu nam SB710. các bo mạch chủ dựa trên chipset AMD 880G ở cùng vùng giá lại sử dụng chip cầu nam SB710, điều này làm cho Foxconn A88GM Deluxe là một lựa chọn tuyệt vời nếu bạn đang tìm kiếm một bo mạch chủ với card video tích hợp cho bộ xử lý AMD với $ 85.
Tuy nhiên nếu muốn, bạn có thể mua một bo mạch chủ dựa trên AMD 785G với $ 20 ít hơn - trong thực tế, chúng tôi không nghĩ $ 20 chứng minh cho sự khác biệt hiệu suất giữa các bo mạch chủ dựa trên chipset AMD 785G và AMD 880G. Nhưng trong trường hợp này, chắc chắn bạn sẽ không có cổng SATA-600 (tất nhiên bạn cũng sẽ không có được tính năng này nếu bạn chọn một bo mạch chủ dựa trên AMD 880G sử dụng chip SB710).
Nếu bạn muốn có một cổng USB 3.0 thì bạn sẽ phải chọn một sản phẩm khác (ASRock 880GXH/USB3 với cùng giá cả như nhau và đi kèm với một cổng USB 3,0 nhưng không có cổng SATA-600). Ở đây chúng tôi đã cung cấp cho bạn tất cả các tùy chọn và bây giờ quyết định cuối cùng là của chính bạn.