Thiết lập Firewall

Nhiều người ví Web và Internet như một xã hội thu nhỏ. Trong xã hội đó, mỗi chiếc máy tính là một ngôi nhà. Nếu máy tính cũng chính là nhà của bạn thì tốt nhất nó nên được bảo vệ "kín cổng cao tường". Vì vậy, bạn hãy khoá máy tính của bạn lại, hãy giữ nó an toàn trước những kẻ lạ bên ngoài cũng đơn giản như bạn khoá cửa mỗi khi đi vắng. Đó là điều hoàn toàn có thể thực hiện được nhờ các giải pháp bức tường lửa – firewall.

liệu từ bên ngoài vào máy tính của bạn hoặc từ máy tính của bạn ra bên ngoài. Với firewall, người sử dụng có thể yên tâm họ đang được thực thi quyền giám sát các dữ liệu truyền thông giữa máy tính của họ với các máy tính hay hệ thống khác. Có thể xem firewall là một người bảo vệ có nhiệm vụ kiểm tra "giấy thông hành" của bất cứ gói dữ liệu nào đi vào máy tính hay đi ra khỏi máy tính của người sử dụng, chỉ cho phép những gói dữ liệu hợp lệ đi qua và loại bỏ tất cả các gói dữ liệu không hợp lệ.

Các giải pháp firewall là thực sự cần thiết, xuất phát từ chính cách thức các dữ liệu di chuyển trên Internet. Giả sử bạn gửi cho người thân của mình một bức thư thì để bức thư đó được chuyển qua mạng Internet, trước hết nó phải được phân chia thành từng gói nhỏ. Các gói dữ liệu này sẽ tìm các con đường tối ưu nhất để tới địa chỉ người nhận thư và sau đó lắp ráp lại (theo thứ tự đã được đánh số trước đó) và khôi phục nguyên dạng như ban đầu.

Việc phân chia thành gói làm đơn giản hoá việc chuyển dữ liệu trên Internet nhưng nó có thể dẫn tới một số vấn đề. Nếu một người nào đó với dụng ý không tốt gửi tới bạn một số gói dữ liệu, nhưng lại cài bẫy làm cho máy tính của bạn không biết cần phải xử lý các gói dữ liệu này như thế nào hoặc làm cho các gói dữ liệu lắp ghép theo thứ tự sai, thì họ có thể nắm quyền kiểm soát từ xa đối với máy tính của bạn và gây nên những vấn đề nghiêm trọng. Kẻ nắm quyền kiểm soát trái phép sau đó có thể sử dụng kết nối Internet của bạn để phát động các cuộc tấn công khác mà không bị lộ tung tích của mình.

Firewall sẽ đảm bảo tất cả các dữ liệu đi vào là hợp lệ, ngăn ngừa những người sử dụng bên ngoài đoạt quyền kiểm soát đối với máy tính của bạn. Chức năng kiểm soát các dữ liệu đi ra của firewall cũng rất quan trọng vì nó sẽ ngăn ngừa những kẻ xâm nhập trái phép "cấy" những virus có hại vào máy tính của bạn để phát động các cuộc tấn công cửa sau tới những máy tính khác trên mạng Internet.

Cơ bản về firewall

Firewall là một giải pháp dựa trên phần cứng hoặc phần mềm dùng để kiểm tra các dữ

Một lời khuyên là nên sử dụng firewall cho bất kỳ máy tính hay mạng nào có kết nối tới Internet. Đối với kết nối Internet thông rộng thì firewall càng quan trọng, bởi vì đây là loại kết nối thường xuyên bật (always on) nên những tin tặc sẽ có nhiều thời gian hơn khi muốn tìm cách đột nhập vào máy tính của bạn. Kết nối băng thông rộng cũng thuận lợi hơn cho tin tặc khi nó được sử dụng để làm phương tiện tiếp tục tấn công các máy tính khác.

Trong một vài tuần đầu sau khi cài đặt, có thể nhận thấy phần mềm firewall sẽ thường xuyên hỏi bạn có cho phép một chương trình quyền được gửi dữ liệu tới mạng Internet hay không. Đây là giai đoạn firewall đang thiết lập các tham số của nó, vì vậy cần phải trả lời các câu hỏi đó thật chính xác. Nếu bạn cho phép một chương trình X truyền thông với mạng Internet, thì firewall sẽ cấp quyền cho chương trình này để được phép gửi dữ liệu ra ngoài và sau đó sẽ không hỏi lại bạn nữa. Bạn nên đặc biệt thận trọng đối với các chương trình quảng cáo và chương trình gián điệp. Những chương trình này có thể đã được cài lén lên máy tính của bạn để âm thầm gửi các dữ liệu về bạn cho các công ty công ty quảng cáo ở bên ngoài. Một phần mềm firewall tốt sẽ bảo cho bạn về sự có mặt của các chương trình như vậy nếu nó đã được cài lén vào ổ cứng.

Một số chương trình cần kết nối Internet liên tục, như các chương trình nhắn tin ngắn (IM), có thể gặp những vấn đề nhất định nếu máy tính có cài firewall. Firewall có thể một cách vô tình không cho phép những chương trình này truy nhập Internet, làm cho chương trình không thể hoạt động được. Bạn có thể điều chỉnh thiết lập của firewall hay của chính phần mềm IM để chúng có thể “song song tồn tại". Nếu trục trặc vẫn còn, bạn có thể kiểm tra trên Website của nhà sản xuất firewall và phần mềm IM để xem cần phải chỉnh sửa các tham số như thế nào.

Một lưu ý nữa về firewall là chúng mạnh đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng. Nếu bạn thay đổi các thiết lập và giảm mức độ kiểm soát đối với các thông điệp đi qua, kể cả các thông điệp xuất phát từ các chương trình chia sẻ tệp, sẽ có nguy cơ các tin tặc có thể lợi dụng và gửi virus tới máy tính của bạn. Hiển nhiên, bạn cũng không muốn thiết lập firewall ở chế độ chặt chẽ tối đa vì như vậy sẽ hạn chế quá nhiều khả năng lưu thông với bên ngoài. Vì vậy, khi sử dụng firewall, phải cân bằng giữa nhu cầu trao đổi dữ liệu và mức độ bảo mật cần phải thiết lập cho hệ thống.

Ngoài ra, bạn cần phải cài đặt firewall cùng với một phần mềm chống virus. Một số firewall không có tính năng kiểm soát dữ liệu ra, có nghĩa không thể ngăn ngừa các cuộc tấn công cửa sau. Để bổ sung, cần phải có các phần mềm chống virus có khả năng tóm cổ những loại virus đang khai thác hình thức tấn công này từ má tính của bạn. Những chương trình chống virus cũng bảo vệ máy tính của bạn khỏi các loại sâu đang lây lan rất mạnh theo đường thư điện tử.

Các lựa chọn firewall

Có một số công ty sản xuất sản phẩm firewall và bạn có hai loại để chọn: firewall phần cứng và firewall phần mềm.

Firewall phần cứng. Nếu sẵn sàng bỏ ra từ 50 – 200 USD, bạn có thẻ cân nhắc tới việc sử dụng giải pháp firewall phần cứng. Về tổng thể, firewall phần cứng cung cấp mức độ bảo vệ cao hơn so với firewall phần mềm và dễ bảo trì hơn. Firewall phần cứng cũng có một ưu điểm khác là không chiếm dụng tài nguyên hệ thống trên máy tính như firewall phần mềm.

Firewall phần cứng là một lựa chọn rất tốt đối với các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt cho những công ty có chia sẻ kết nối Internet. Có thể kết hợp firewall và một bộ định tuyến trên cùng một hệ thống phần cứng và sử dụng hệ thống này để bảo vệ cho toàn bộ mạng. Firewall phần cứng có thể là một lựa chọn đỡ tốn chi phí hơn so với firewall phần mềm thường phải cài trên mọi máy tính cá nhân trong mạng.

Trong số các công ty cung cấp firewall phần cứng có thể kể tới Linksys (
http://www.linksys.com) và NetGear (http://www.netgear.com). Tính năng firewall phần cứng do các công ty này cung cấp thường được tích hợp sẵn trong các bộ định tuyến dùng cho mạng của các doanh nghiệp nhỏ và mạng gia đình.

Firewall phần mềm. Nếu không muốn tốn tiền mua firewall phần cứng thì bạn có thể sử dụng firewall phần mềm. Về giá cả, firewall phần mềm thường không đắt bằng firewall phần cứng, thậm chí một số còn miễn phí và bạn có thể tải về từ mạng Internet.

So với firewall phần cứng, firewall phần mềm cho phép linh động hơn, nhất là khi cần đặt lại các thiết lập cho phù hợp hơn với nhu cầu riêng của từng công ty. Chúng có thể hoạt động tốt trên nhiều hệ thống khác nhau, khác với firewall phần cứng tích hợp với bộ định tuyến chỉ làm việc tốt trong mạng có qui mô nhỏ. Firewall phần mềm cũng là một lựa chọn phù hợp đối với máy tính xách tay vì máy tính của bạn vẫn được bảo vệ cho dù bạn mang máy tính đi bất kỳ nơi nào.

Bởi vì firewall phần mềm cơ động và có giá thấp hơn so với firewall phần cứng, chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu về nó trong suốt phần còn lại của bài này, bắt đầu với một firewall phần mềm miễn phí – ZoneAlarm.

Làm việc với ZoneAlarm

Để tải về phần mềm firewall miễn phí này, bạn hãy vào trang Web
http://www.zonealarm.com. Cuộn xuống góc thấp bên phải của trang chủ Zone Labs để tới vùng Direct Links và bấm vào liên kết ZoneAlarm (Free)



Trong cửa sổ cài đặt, bạn có thể chọn thư mục lưu chương trình trên đĩa cứng.

Bạn sẽ được dẫn tới trang giới thiệu sản phẩm của ZoneAlarm và tại đây bạn có thể chọn một trong ba phiên bản của phần mềm này, trong đó có phiên bản miễn phí. Bấm vào phím ZoneAlarm Download ở cuối trang, tiếp đó chọn Download Free ZoneAlarm. Sau đó bấm phím Save trong cửa sổ File Download. Chọn thư mục bạn muốn lưu tệp cài đặt trên ổ cứng và bấm Save. Phụ thuộc vào tốc độ kết nối Internet, bạn sẽ mất khoảng từ một đến vài phút để tải phần mềm có dung lượng 3,58 MB này về máy tính của mình.

Sau khi tải về xong, hãy mở thư mục lưu tệp tải về và bấm đúp vào tệp để cài đặt. Nếu muốn thay đổi thư mục cài đặt chương trình, hãy bấm Browse. Tuy nhiên, bạn nên giữ nguyên thư mục cài đặt mặc định. Bấm Next để tiếp tục.

Điền tên và địa chỉ email của bạn và bấm Next. Đọc thoả ước sử dụng, chọn hộp kiểm và bấm vào phím Install. Quá trình cài đặt diễn ra trong vài phút, phụ thuộc vào tốc độ kết nối Internet của bạn. Sau khi cài đặt xong, bấm vào phím Yes để khởi động gói phần mềm.

Sau vài giây (bạn hãy kiên nhẫn, vì phải đợi xem xong một đoạn quảng cáo), bạn sẽ thấy màn hình chào của ZoneAlarm. Đến đây, quá trình cài đặt đã kết thúc, bạn hãy bấm tiếp phím Next ở trên màn hình.

Tại cửa sổ Review Alert Setting, bạn nên bấm phím Alert Me Whenever ZoneAlarm Block Traffic. Với lựa chọn này, firewall sẽ báo cho bạn khi nó phát hiện một đối tượng chưa được phép ở bên ngoài đang cố gắng kết nối với máy tính của bạn. Bạn cũng sẽ được thông báo khi ZoneAlarm phát hiện một đối tượng bên ngoài giống với tin tặc đang tìm cách thâm nhập vào máy tính. Nên đặt thiết lập này trong một vài ngày đầu sử dụng ZoneAlarm để có thể thiết lập các tham số của firewall phù hợp nhất với nhu cầu của bạn. Sau đó chúng ta có thể thay đổi thiết lập để ZoneAlarm giám sát các hoạt động Internet một cách tự động. Tiếp theo, hãy bấm Next.

Tại cửa sổ Secure Program, ZoneAlarm đề nghị tự động cấu hình trình duyệt, trình thư điện tử và các chương trình thông thường khác để có thể hoạt động cùng firewall. Trong phần lớn trường hợp, bạn nên bấm Yes. Tuy nhiên, nếu bạn muốn tự mình kiểm soát tất cả truy nhập Internet, hãy bấm No hoặc Advanded (Hãy nhớ, hai lựa chọn này sẽ đòi hỏi bạn phải tự làm thêm một số việc về sau). Sau khi lựa chọn, bấm phím Finish.

Bây giờ bạn có cơ hội để bắt đầu học các bài học về ZoneAlarm (Nếu bạn đã tương đối quen hay đã sử dụng ZoneAlarm từ trước, bạn có thể bỏ qua phần này). Bài học dài khoảng 3 đến 5 phút và bạn sẽ có cái nhìn tổng quan về cách thức làm việc của chương trình). Sau khi kết thúc bài học, bấm Finish để bắt đầu chạy ZoneAlarm.

Hiểu các cảnh báo của ZoneAlarm

Khởi động và chạy ZoneAlarm là một quá trình dễ dàng, bạn không phải can thiệp gì nhiều. Cũng giống như tất cả các chương trình firewall khác, ZoneAlarm chạy ở chế độ nền, bảo vệ máy tính trong khi bạn vẫn làm việc với các chương trình khác. Khi chương trình đang chạy, bạn sẽ thấy biểu tượng ZoneAlarm xuất hiện ở khay hệ thống (System Tray) của hệ điều hành.



Trong những ngày đầu tiên sử dụng ZoneAlarm, bạn nên để chương trình hiển thị các cửa sổ cảnh báo mỗi khi nó phát hiện có sự xâm nhật. Bạn có thể đặt thiết lập cho tính năng này trong quá trình cài đặt firewall.

Mặc dầu về cơ bản firewall tự kiểm soát quá trình chạy của chính nó, nhưng cũng có một số trường hợp đòi hỏi phải có sự can thiệp của người dùng - Đó là khi các cửa sổ cảnh báo (Alert) xuất hiện. Đừng ngạc nhiên nếu một cửa sổ cảnh báo của ZoneAlarm đã xuất hiện chỉ sau một vài giây bạn khởi động chương trình. Nếu nhìn thấy một cửa sổ ZoneAlarm (với tiêu đề màu xanh), hãy trả lời câu hỏi của nó bằng cách bấm vào phím Yes hay No sau khi đã đọc cẩn thận phần giải thích. Nếu bạn không chắc, hãy bấm vào phím More Info để có thêm thông tin. Một số trường hợp bạn có thểm lựa chọn Remember This Answer The Next Time I Use This Program để chương trình tự xử lý khi gặp những tình huống tương tự. (Nếu có một chương trình gián điệp hay chương trình quảng cáo nào được cài lén trên máy tính, chắc chắn bạn sẽ gặp những cửa sổ cảnh báo như vậy).

Nếu thấy một cửa sổ Alert với tiêu đề màu đỏ xuất hiện, thì đó là lúc ZoneAlarm báo cho bạn biết rằng có một đối tượng ở bên ngoài đang cố gắng truy nhập máy tính của bạn. Đây là cửa sổ thông tin, không yêu cầu bạn phải thực hiện thêm bất kỳ hành động nào, ngoài việc bấm phím OK. Nếu không muốn thấy những cửa sổ này xuất hiện nữa, bạn cần đánh dấu vào hộp kiểm Don’t Show This Dialog Again trước khi bấm phím OK. (Để sau này có thể đọc lại các thông tin cảnh báo, bạn hãy bấm vào hộp kiểm Alert & Log trên cửa sổ chương trình, tiếp đó chọn phím On trong phần Alert Events Show).

Sử dụng ZoneAlarm.

Nếu cần thay đổi một số thiết lập cho ZoneAlarm, bạn nên mở cửa sổ chương trình bằng cách bấm đúp vào biểu tượng ZoneAlarm trên khay hệ thống. Các thiết lập cho ZoneAlarm có thể được đặt thông qua các đầu mục ở phía bên trái của sổ chương trình.

Overview. Mục này cho phép bạn nắm được các dữ liệu thống kê về hoạt động của ZoneAlarm. Bấm vào tab Preferences để thay đổi các thiết lập chi tiết.

Firewall. Các thiết lập chung, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động cửa chương trình được đặt tại đây. Để đơn giản hoá, ZoneAlarm sử dụng khái niệm Zone (vùng). Internet Zone bao gồm các máy tính và các site trên mạng Internet mà bạn chưa đặt thiết lập bảo vệ. Trái lại, Trusted Zone gồm các máy tính và site trên mạng Internet mà bạn đã đặt thiết lập bảo vệ trước đó. Theo mặc định, Internet Zone cần được đặt với mức bảo vệ cao nhất, tức mức High.

Program Control. Có thể thỉnh thoảng bạn phải vào mục này để điều chỉnh một số thiết lập tuỳ biến cho ZoneAlarm. Program Control cho phép bạn xác định những chương trình nào phải hỏi ý kiến firewall trước khi truy nhập Internet (ZoneAlarm sử dụng những thông tin này khi tạo các cửa sổ cảnh báo đã được nói tới ở phần trước). Nếu gặp những vấn đề với các chương trình gián điệp và chương trình quảng cáo, ở một số thời điểm nào đó bạn có thể đặt thiết lập cho mục này ở mức High. Ngoài ra, mức Medium là phù hợp với hầu hết những người sử dụng.

Mục Automatic Lock trong Program Contrel cho phép bạn đặt cách ly hoàn toàn với mạng Internet, chặn tất cả các thông điệp đi từ máy tính ra mạng Internet và ngược lại. Nếu bạn sử dụng Internet băng rộng và bật máy tính suốt ngày, bạn nên chọn Automatic Lock bất cứ lúc nào bạn không làm việc với máy tính nữa. Bạn có thể bật Automatic Lock bằng cách ấn vào biểu tượng ổ khoá bên trên cửa sổ ZoneAlarm.

Alerts & Logs. Tới mục này để kích hoạt hoặc huỷ kích hoạt tính năng cảnh báo của ZoneAlarm. Bạn cũng có thể xem tệp nhật ký (log file) ghi lại tất cả các hoạt động của ZoneAlarm bằng cách bấm vào tab Log Viewer.

Email Protection. Là một phần của ZoneAlarm, tính năng MailSafe sẽ quét các thông điệp thư điện tử bạn nhận được và các tệp đính kèm để tìm và diệt các virus có thể gây hại cho máy tính của bạn. Bạn có thể kích hoạt tính hoặc huỷ kích hoạt tính năng MailSafe qua phần Email Protection. Bạn nên kích hoạt tính năng này trừ khi gặp phải những vẫn đề nghiêm trọng, chẳng hạn khi ZoneAlarm có trục trặc và chặn tệp đính kèm trong tất cả các thư điện tử của bạn.

Emergency! Nếu gặp tình huống bạn nghi ngờ máy tính của mình đang bị tấn công, bạn có thể bấm phím Stop bên trên cửa sổ ZoneAlarm để ngay lập tức chặn tất cả các luồng truyền thông từ Internet tới máy tính của mình. Bấm vào phím Stop một lần nữa sẽ cho phép tiếp tục các giao vận với mạng Internet như bình thường.

Đóng cửa sổ ZoneAlarm. Khi muốn tất cửa sổ ZoneAlarm, bấm ALT-F4 và OK. Cửa sổ ZoneAlarm sẽ biến mất, nhưng firewall vẫn tiếp tục chạy và bạn vẫn thấy biểu tượng chương trình ở khay hệ thống.

Sử dụng
ICF.



Nếu bạn không biết rõ nội dung của thông điệp trong cửa sổ cảnh báo, hãy bấm vào phím More Info để có thêm các thông tin cần thiết

Một trong những tính năng hấp dẫn nhất củaWinXP là ICF (Internet Connec-tion Firewall). Đây là lần đầu tiên Microsoft tích hợp firewall vào trong một hệ điều hành dành cho người sử dụng máy tính cá nhân. ICF chỉ kiểm soát các luồng giao vận đi vào mà không kiểm soát các luồng giao vận đi ra. Mặc dù ICF chỉ cung cấp các tính năng bảo vệ bằng firewall cơ bản nhất—ít hơn rất nhiều so với các tính năng của ZoneAlarm—nhưng đây cũng là một lựa chọn khá tốt đối với nhiều người.

Để cấu hình ICF, bấm Start, Control Panel, Network And Internet Connections và Network Connections. Bấm chuột phải và kết nối bạn muốn bảo vệ với ICF và bấm chuột và chọn Properties trong menu trải xuống. Sau đó bấm vào tab Advanced.

Kích hoạt/huỷ kích hoạt ICF. Để kích hoạt ICF, chọn hộp kiểm Protect My Computer And Network và bấm OK. Trái lại, để huỷ kích hoạt ICF, huỷ chọn hộp kiểm và bấm OK.

Thêm các ứng dụng. Khác với ZoneAlarm, ICF không tự động hỗ trợ cho các ứng dụng khác, chẳng hạn AIM (AOL Instant Messenger) hoặc NetMeeting. Để ICF có thể làm việc cùng với các ứng dụng này, bạn phải cung cấp thêm thông tin cho nó. (Bạn cần biết địa chỉ IP của bạn mới có thể thực hiện được. Hãy bấm vào phím Start và Run. Đánh vào lệnh cmd trong hộp thoại và bấm OK. Tại dấu nhắc dòng lệnh, đánh ipconfig và bấm Enter)

Quay trở lại cửa sổ Properties của kết nối Internet như đã nói ở trên. Bấm vào tab Advanced và phím Setting. Trong cửa sổ xuất hiện (có tiêu đề là ICF Properties hay Advanced Settings), hãy bấm vào tab Service và phím Add. Trong cửa sổ Service Setting, đánh vào tên của dịch vụ, địa chỉ IP của bạn và số cổng (Bạn có thể tìm thấy thông tin về số cổng tại Website hỗ trợ dịch vụ của Microsoft tại địa chỉ
http://support.microsoft.com). Bấm OK để kết thúc. Nếu bạn nhận được một thông báo lỗi báo cho biết đã có một thiết bị hay ứng dụng sử dụng cổng đó, hãy thử với một cổng khác liệt kê trên site của Microsoft.

Cho phép PING. Nếu bạn sử dụng ICF trên một mạng phụ thuộc nhiều vào PING (Packet Internet Groper), bạn cần bảo ICF cho phép các giao vận của lệnh đó. Quay trở về cửa sổ có tiêu đề ICF Properties (hoặc Advanced Settings) và bấm vào tab ICMP. Đánh dấu vào hộp kiểm Allow Incoming Echo Request và bấm OK để cho phép máy tính của bạn có thể sử dụng lệnh PING.

Các lựa chọn phần mềm Firewall khác

Nếu bạn tìm kiếm các tính năng khách của firewall phần mềm, có thể một số lựa chọn chi phí thấp dưới đây sẽ đáp ứng nhu cầu của bạn.



Phần Program Control của ZoneAlarm cho phép bạn đặt một số thiết lập cho một số
tính năng có thể tuỳ biến.

BlackICE PC Protection. Sản phẩm này (39,95 USD) cho máy tính đơn hay mạng quy mô nhỏ. BlackICE (http://blackice.iss.net) là một firewall dễ sử dụng, rất xuất sắc trong việc ngăn chặn các tin tặc cấy virus vào máy tính của bạn.

McAfee Personal Firewall. McAfee (
http://www.mcafee.com) đưa ra mức phí thuê bao sử dụng ứng dụng firewall của họ là $34.95 một năm. Sản phẩm này sẽ ghi lại thông tin chi tiết về tất cả các cuộc xâm nhập khả nghi và kiểm soát rất mạnh đối với các giao vận chiều đi cũng như các giao vận chiều đến.

Norton Personal Firewall. Sản phẩm này (49,95 USD) của Symantic (
http://www.symantec.com) cũng rất xuất sắc trong việc giám sát các giao vận cả hai chiều. Tính năng của chương trình còn hỗ trợ cho nhiều kết nối tới nhiều mạng khác nhau.ZoneLabs. Ngoài sản phẩm miễn phí tuyệt vời ZoneAlarm, ZoneLabs (http://www.zonelabs.com) còn cung cấp 3 sản phẩm có phí khác: ZoneAlarm Pro (49.95 USD), ZoneAlarm Pro với tính năng Web Filtering (59.95 USD), và ZoneAlarm Plus ($39.95) trên Website của họ. Cả 3 sản phẩm này đều phong phú về tính năng hơn rất nhiều so với phiên bản miễn phí và tất cả cũng đều dễ sử dụng.

Một điều đáng lưu ý là bất kể bạn lựa chọn firewall nào thì điều cơ bản là phải thực sự chạy nó. Một số người sử dụng không đủ kiên nhẫn với các cửa sổ cảnh báo của firewall tạo ra đã tắt không cho kích hoạt chương trình. Tuy nhiên, nếu bạn chịu khó trả lời các câu hỏi của firewall trong một vài ngày đầu sử dụng chương trình, khi bạn đã cấu hình firewall phù hợp với nhu cầu của mình thì các cửa sổ gây phiền toán ban đầu sẽ không còn nữa.

Đối với người sử dụng Internet băng rộng, firewall lại càng quan trọng. Nếu không "khoá" máy tính của mình bằng firewall, gần như có thể chắc chắn rằng một kẻ thâm nhập trái phép nào đó cuối cùng sẽ tìm ra những lỗ hổng trên máy tính của bạn. Như những tên trộm lặng lẽ đột nhập trong đêm, một khi kẻ lạ đột nhập vào máy tính của mình, bạn cũng khó có thể biết được cho đến khi mọi thứ đã quá muộn.

Thứ Ba, 27/01/2004 01:58
51 👨 13.366
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Tổng hợp