Phần I: Sử dụng Windows Security Center
Các thiết lập mặc định từ Windows XP SP2 giúp bạn bảo vệ được máy tính. Nếu thiết lập mặc định không có được các yêu cầu bảo mật cần thiết thì bạn có thể sử dụng hướng dẫn trong tài liệu này để cấu hình thiết lập an toàn hơn. Các thiết lập đó cho phép sử dụng máy tính hiệu quả trong khi vẫn giúp giảm được rủi ro từ các tấn công mã nguy hiểm. Trong phần trước chúng tôi đã hướng dẫn về cách thiết lập bảo mật từ điểm khởi đầu: Security Center, bài này sẽ hướng dẫn bạn cách ngăn chặn các truy cập trái phép thông qua trình duyệt web Internet Explorer.
Cấu hình Internet Explorer
Các tính năng bảo mật Internet Explorer giúp ngăn chặn được sự truy cập vào những thông tin mà bạn không cho phép truy cập, như thông tin thẻ tín dụng nhập vào khi mua hàng trên Internet. Các tính năng bảo mật Internet Explorer cũng giúp bảo vệ máy tính của bạn tránh được các phần mềm không an toàn.
Các tính năng bảo mật này bao gồm:
- Khả năng khóa các cửa sổ pop-up. Khi bạn duyệt web, các cửa sổ quảng cáo không mong muốn sẽ không tự động xuất hiện. Bất kỳ cửa sổ pop-up nào mà bạn kích đều không bị khóa và bạn có thể chỉ định các miền nào có thể được cho phép xuất hiện cửa sổ pop-up.
Lưu ý: Thiết lập này có thể ảnh hưởng đến một số chức năng của website và các ứng dụng web. - Khả năng nâng cấp, vô hiệu hóa, hoặc kích hoạt lại các add-on của trình duyệt web. Quản lý Add-on cho phép người dùng có thể xem và điều khiển danh sách add-on --được nạp bởi Internet Explorer. Người dùng có thể kích hoạt hoặc vô hiệu hóa mỗi add-on riêng và xem thông tin về các add-on được sử dụng bao nhiêu lần bởi Internet Explorer.
Pop-up Blocker được kích hoạt mặc định nhưng không khóa các pop-up từ các website trong vùng nội dung web nội bộ hoặc các trang mà được thêm vào vùng nội dung website được tin cậy.
Nếu đã vô hiệu hóa Pop-up Blocker, thì bạn có thể kích hoạt nó bằng một trong 3 phương pháp dưới đây:
- Nhắc nhở tại sự kiện đầu tiên: một hộp thoại xuất hiện trước khi cửa sổ pop-up đầu tiên xuất hiện hỏi khách hàng để kích hoạt Pop-up Blocker.
- Sử dụng menu công cụ
- Sử dụng Internet Options từ Control Panel.
Nếu một site mở một cửa sổ pop-up mà đã bị khóa bởi Internet Explorer thì một thông báo sẽ xuất hiện trong thanh trạng thái. Nếu kích vào thông báo trong thanh trạng thái thì bạn có thể thấy một menu với các tùy chọn dưới đây:
- Show Blocked Pop-up Window (Hiển thị cửa sổ Pop-up đã khóa). Tùy chọn này hiển sẽ hiển thị cửa sổ pop-up, thời điểm này không khóa.
- Allow Pop-up Windows from This Site (Cho phép cửa sổ pop-up từ trang này). Tùy chọn này bổ sung thêm trang hiện hành vào danh sách cho phép.
- Block Pop-up Windows (Khóa các cửa sổ pop-up). Tùy chọn này chuyển đổi trạng thái của Pop-up Blocker giữa on và off.
- Pop-up Windows Options (Các tùy chọn cửa sổ pop-up). Tùy chọn này sẽ mở cửa sổ quản lý các pop-up.
Trung tâm nghiên cứu của Microsoft đã cho thấy rằng một số add-on là nguyên nhân chính gây ra các vấn đề bất ổn định trong Internet Explorer. Các add-on đó có thể ảnh hưởng đến khả năng tin cậy của Internet Explorer và có thể gây ra rủi ro bảo mật vì chúng có thể chứa các mã nguy hiểm.
Để thay đổi thiết lập mặc định của Internet Explorer, bạn phải thực hiện các thủ tục này trên máy tính:
- Thay đổi việc khóa pop-up
- Quản lý các Add-on.
Các yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ
Quan trọng: Bạn phải đăng nhập vào máy tính
Lưu ý: Bạn không phải đăng nhập như một thành viên của nhóm bảo mật quản trị viên để thực hiện nhiệm vụ này
Để thay đổi việc khóa pop-up
1. | Kích Start, trỏ tới All Programs, sau đó Kích Internet Explorer. |
2. | Trong Internet Explorer, Kích Tools, trỏ tới Pop-up Blocker, sau đó Kích Pop-up Blocker Settings.
|
3. | Trong vùng Notifications and Filter Level, chọn các hộp kiểm sẽ kích hoạt cách mà bạn được thông báo khi một pop-up bị khóa. |
4. | Dưới Filter Level chọn một trong các mức Cao, Trung bình và Thấp
|
5. | Trong vùng Exceptions, đánh địa chỉ của website mà bạn muốn cho phép pop-up và sau đó kích Add. |
6. | Lặp lại bước 5 cho tất cả các website mà bạn muốn cho phép pop-up. |
7. | Kích close sau đó đóng Internet Explorer. |
Để quản lý các add-on
Lưu ý: Nếu Internet Explorer đã được mở, bạn có thể mở phần quản lý add-on (Add-on Management) bằng cách kích vào Tools, Internet Options, sau đó xem đến bước 4 bên dưới:
1. | Kích Start, sau đó kích Control Panel. |
2. | Trên cửa sổ Pick a category, kích Network and Internet Connections. |
3. | Dưới or Pick a Control Panel icon, kích Internet Options.
|
4. | Kích tab Programs
Lưu ý: Hình 16 hiển thị danh sách chương trình Internet mặc định. Danh sách trên máy tính của bạn có thể khác. |
5. | Kích Manage Add-ons.
|
6. | Để liệt kê các add-on muốn quản lý, trong hộp chọn Show bạn chọn: Add-ons currently loaded in Internet Explorer,
Add-ons that have been used by Internet Explorer. Lưu ý: Add-ons currently loaded in Internet Explorer chỉ có nếu các Add-on đã được cài đặt trên máy tính của bạn. |
7. | Khi danh sách hiện thị các Add-on mà bạn muốn quản lý, kích Add-on muốn vô hiệu hóa. Dưới settings, kích Disable sau đó kích OK. Lưu ý: Để kích hoạt một Add-on đã bị vô hiệu hóa, chọn add-on sau đó kích Enable.
|
8. | Hộp trạng thái add-on xuất hiện , kích OK. |
9. | Để cập nhật ActiveX control, kích điều khiển trong danh sách, sau đó kích Update ActiveX, sau đó là OK. |
10. | Kích OK để đóng cửa sổ Manage Add-ons |
11. | Kích OK để đóng Internet Properties và sau đó đóng Network and Internet Connections. |
Xác minh các thiết lập Internet Explorer được áp dụng
Khi bạn xác minh các thiết lập Internet Explorer, một số tab và tùy chọn trong các hộp thoại có thể không có, điều này phụ thuộc vào cấu hình máy.
Để xác minh các thiết lập Internet Explorer được áp dụng
1. | Từ Security Center, dưới phần Manage security settings for, kích Internet Options. |
2. | Kích Privacy |
3. | Trong vùng Pop-up Blocker, xác minh rằng Block Pop-ups đã được chọn sau đó kích Settings. |
4. | Xác minh rằng các ngoại lệ mong muốn, các thông báo, mức lọc được áp dụng cho máy tính của bạn, sau đó kích Close để đóng Pop-up Blocker Settings. |
5. | Kích the Programs tab. |
6. | Kích Manage Add-ons và xác minh rằng đã cấu hình phù hợp Enable hoặc Disable được thiết lập cho mỗi Add-on và sau đó kích OK để đóng Manage Add-ons. |
7. | Đóng Internet Properties sau đó đóng Security Center. |
8. | Đóng Control Panel |
Phần III: Cấu hình Outlook Express
Phần IV: Cấu hình Wireless Network Security