Quản Trị Mạng - Hệ thống quản lý phần mềm apt-get cho phép admin luôn giữ hệ thống ở trạng thái cập nhật những phần mềm tốt nhất và mới nhất (hay những phần mềm bị đã gỡ bỏ từ trước) bằng cách sử dụng những dòng lệnh đầu vào đơn giản, nhưng không phải tất cả mọi người đều thấy như vậy. Một số người dùng gặp vấn đề với việc ghi nhớ lệnh và theo dõi vùng chứa. Số khác lại không thích giao diện dòng lệnh. Không có gì đáng lo ngại cả, dù có vấn đề gì với apt-get cũng có nhiều cách giúp sử dụng nó dễ dàng hơn. Dưới đây là một số cách như vậy.
1. Tách biệt các vùng chứa
Nhiều vùng chứa mới thường được bổ sung để cài đặt những phần mềm khác nhau, như là Enlightenment. Nhưng nếu bạn bổ sung những vùng chứa này vào file sources.list trong nguồn sẽ gây ra nhiều rắc rối khi bạn cần hiệu chỉnh một vùng chứa vì việc tìm chính xác vùng chứa đó là không hề dễ dàng. Để đơn giản hơn, bạn nên tạo một file riêng biệt cho mỗi vùng chứa mới bên ngoài vùng chứa phân bổ thông thường. Nên nhớ sau khi bổ sung vùng chứa mới bạn cần chạy lệnh apt-get update để apt nhận biết những vùng chứa này.
2. Tự động hóa cho apt-get
Mẹo này rất hữu ích nếu bạn muốn thường xuyên cập nhật mọi phần mềm. Giải pháp tốt nhất cho tình huống này này là sử dụng công cụ cron-apt. Bạn có thể cài đặt cron-apt với lệnh apt-get install cron-apt. Công cụ này chỉ tải về những bản cập nhật và gửi email tới admin khi quá trình tải kết thúc. Một tính năng đáng chú ý của công cụ cron-apt là nó không tự động cập nhật phần mềm vì không phải tất cả phần mềm lúc nào cũng cần cập nhật.
3. Chặn thông báo cài đặt từ ổ CD/DVD
Điều này có thể gây ra phiền phức nếu bạn thường xuyên cài đặt những phần mềm chuẩn. Để chặn những thông báo này, vào /etc/apt/sources.list và xóa bỏ dòng bắt đầu với deb cdrom. (Trong Ubuntu thường nằm ở vị trí đầu tiên). Khi đã thực hiện xong, bạn sẽ không bị nhắc nhở từ phương tiện cài đặt nữa.
4. Sử dụng apt-get để cài đặt từ nguồn
Sử dụng apt-get để cài từ nguồn sẽ không giúp apt-get dễ sử dụng hơn nhưng có thể dùng apt-get để thực hiện xử lý những rắc rối rất dễ dàng. Giả sử, bạn muốn cài đặt máy trạm thư Balsa từ nguồn, dùng lệnh sudo apt-get build-dep balsa. Lệnh này sẽ tải tất cả những file phụ của ứng dụng. Sau đó dùng tiếp lệnh sudo apt-get build-b source balsa tạo gói .deb để cài đặt. Lệnh này sẽ tạo ra một gói nhị phân phù hợp với máy của bạn. Dù thực hiện không đơn giản nhưng quan trọng là bạn biết rằng cần phải cài đặt từ nguồn.
5. Sử dụng GUI để cài đặt
Synaptic là một trình cài đặt GUI được khá nhiều người sử dụng vì dễ sử dụng và đáng tin cậy. Synaptic cung cấp một nhóm công cụ tìm kiếm, cài đặt và cập nhật phần mềm. Tất nhiên ngoài ra còn có nhiều GUI khác cho apt-get, như là Aptitude, một thiết bị đồ họa ngoại vi phổ biến của apt-get.
6. Sử dụng thiết bị ngoại vi update-manager để cập nhật phần mềm
Khi sử dụng Ubuntu, apt-get có một thiết bị ngoại vi riêng biệt chuyên dụng cho cập nhật. Thiết bị ngoại vi này, có tên update-manager, không chỉ thực hiện cập nhật phần mềm mà còn cập nhật phân bổ. Tất nhiên thiết bị ngoại vi update-manager, như synaptic, phải được chạy với đặc quyền sudo.
7. Chạy apt-get update thường xuyên
Giả sử sau một tháng sử dụng apt-get update bạn phải chờ hệ thống kiểm tra những phần mềm cần cập nhất trong tháng. Vì vậy khi chạy apt-get install cho một phần mềm cụ thể, bạn biết những vùng chứa đã được cập nhật để bổ sung những những phiên bản phần mềm mới nhất.
8. Đảm bảo cài đặt những phiên bản ổn định
Đôi khi 2 phiên bản của một ứng dụng cùng tồn tại trên hệ thống(nếu vùng chứa trong nguồn của bạn chỉ vào cả hai phiên bản này) với hai trạng thái ổn đinh và không ổn định. Chắc chắn bạn sẽ không muốn cài đặt phiên bản không ổn định. Để tránh tình trạng này bạn có thể bổ sung lệnh chuyển đổi /stable hoặc /unstable, ví dụ: apt-get install PACKAGE/stable (trong đó PACKAGE là tên của phiên bản cài đặt).
9. Giúp apt-get vận hành trên proxy
Nếu bạn làm việc dưới một proxy server (chức năng như firewall) thì vận hành apt-get sẽ gặp không ít khó khăn. Để chạy apt-get cùng proxy, bạn cần bổ sung lệnh sau vào file /etc/environment:
http_proxy="http://PROXY_ADDRESS:PORT
ftp_proxy="http://PROXY_ADDRESS:PORT
Trong đó PROXY_ADDRESS:PORT là cổng và địa chỉ thực của proxy server. Khi bạn đã bổ sung chính xác, chạy lệnh source/etc/environment để thực hiện thay đổi.
10. Tránh lỗi 403 với ftp
Nếu gặp phải vấn đề khi vượt qua tường lửa vì giới hạn http, bạn có thể thay đổi tất cả ràng buộc http sang ftp, sau đó chạy lệnh apt-get update để thực hiện thay đổi. Bạn sẽ không còn gặp phải lỗi 403 nữa.