Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 1)
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 2)
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 3)
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 4)
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 5)
Brien M. Posey
Trong phần trước của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu về các chính sách nhóm, bên cạnh việc chúng vẫn được sử dụng truyền thống theo cách bảo mật bắt buộc thì chúng còn có thể được sử dụng để hỗ trợ chuẩn đoán khi có vấn đề nào đó xuất hiện. Các chính sách nhóm không phải là công cụ chuẩn đoán theo đúng nghĩa nhưng trong hệ điều hành Windows có một số công cụ chuẩn đoán được thiết kế đi kèm và một số cơ chế sửa lỗi. Với Windows Vista và Windows Server 2008 (trước đây được biết đến với tên mã Longhorn Server), bạn có thể sử dụng các chính sách nhóm này để kích hoạt công cụ chuẩn đoán khác nhau và có thể kiểm soát được cách chúng hoạt động theo nhiều tình huống khác nhau. Trong bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về cách các thiết lập chính sách nhóm có thể được sử dụng như thế nào để kiểm soát các cơ chế chuẩn đoán và khắc phục sự cố của Windows.
Các kịch bản cấu hình chuẩn đoán
Các thiết lập của Group Policy mà chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn trong bài này đều liên quan đến Diagnostic Policy Service của Windows Vista. Trong trường hợp bạn không quen thuộc lắm với dịch vụ chính sách chuẩn đoán thì có thể nói nó là một thành phần của Windows Diagnostic Infrastructure (WDI). Diagnostic Policy Service (DPS) được thiết kế để cộng tác với các thành phần khác nhau sử dụng trong việc phát hiện, chuẩn đoán và xử lý các vấn đề. Hai thiết lập chính sách nhóm đầu tiên mà chúng tôi muốn giới thiệu đến các bạn có thể được tìm thấy trong Computer Configuration\Administrative Templates\System\Troubleshooting and Diagnostics. Đầu tiên là thiết lập Diagnostics: Configuration Scenario Retention – thiết lập duy trì kịch bản cấu hình. Ý tưởng cơ bản của thiết lập này là để cho Diagnostic Policy Service có thể làm việc, nó phải chọn thông tin về những gì sẽ đang xảy ra bên trong Windows. Thông tin này được gọi là dữ liệu kịch bản.
Mặc định, khi Vista gom được 128MB dữ liệu kịch bản, dữ liệu đó sẽ bị xóa để làm chỗ trống cho dữ liệu kịch bản mới tiếp theo. Bạn có thể sử dụng thiết lập Diagnostics: Configure Scenario Retention để chỉ định số lượng dữ liệu kịch bản khác thay vì 128MB.
Thiết lập cấu hình chuẩn đoán khác được cung cấp trong đó là Diagnostic: Configure Scenario Execution Level. Thiết lập này cho phép bạn có thể kiểm soát được những gì xảy ra khi Windows phát hiện ra vấn đề nào đó. Nếu kích hoạt thiết lập này, bạn phải chọn giữa hai mức thực thi khác nhau. Mức thực thi đầu là Problem Detection and Troubleshooting – phát hiện vấn đề và khắc phục sự cố. Nếu bạn chọn mức thực thi này thì khi các vấn đề xuất hiện Windows sẽ tự động phát hiện vấn đề và cố gắng xác định ra nguyên nhân gốc rễ của nó. Thông tin này được ghi vào bản ghi sự kiện của máy tính.
Tùy chọn thứ hai là chọn Detection, Troubleshooting, and Resolution execution level – Phát hiện, khắc phục sự cố và mức thực thi xử lý. Khi mức thực thi này được thiết lập, Windows sẽ cố gắng tự động đưa ra hành động đúng khi vấn đề xuất hiện. Trong một số trường hợp, Windows không thể đưa ra được hành động một cách tự động thì Windows có thể cung cấp cho người dùng những thông tin về cách sửa vấn đề đó một cách thủ công.
Chuẩn đoán khả năng tương thích của ứng dụng
Bây giờ chúng tôi sẽ đề cập một số thiết lập có liên quan đến việc chuẩn đoán chung của Windows, hãy xem xét một chút đến cách các thiết lập chính sách có thể được giúp đỡ như thế nào khi nói đến một số giải pháp chuẩn đoán. Group Policy Object Editor có một số thư mục con ở dưới phần \Computer Configuration\Administrative Templates\System\Troubleshooting and Diagnostics của cây thư mục. Mỗi thư mục này lại có các thiết lập chính sách nhóm có liên quan đến việc khắc phục sự cố của một kiểu vấn đề cụ thể. Đầu tiên là thư mục Application Compatibility Diagnostics – chuẩn đoán khả năng tích hợp ứng dụng.
Thông báo các Driver đã bị khóa
Thiết lập chính sách nhóm đầu tiên có bên trong thư mục Application Compatibility Diagnostic là Notify Blocked Drivers (Thông báo các Driver đã bị khóa). Có thể bạn đã biết, một số driver thiết bị làm việc tốt với Windows XP nhưng lại không tương thích với Windows Vista. Khi Vista phát hiện ra các driver không tương thích, nó sẽ khóa chúng để tránh Windows xuất hiện lỗi màn hình xanh. Đây là những gì mà thiết lập này có tác dụng. Nếu thiết lập này được kích hoạt, Windows sẽ thông báo cho người dung khi một driver nào đó bị khóa, và sẽ cho họ một tùy chọn kiểm tra trên website của Microsoft để tìm giải pháp. Nếu bạn vô hiệu hóa tính năng này, Windows sẽ yên lặng khóa các driver thiết bị không tương thích.
Phát hiện các lỗi ứng dụng gây ra bởi các đối tượng COM hoặc các file DLL đã bị sửa đổi
Thiết lập Application Compatibility Diagnostic tiếp theo là Detect Application Failures Caused By Depreciated Windows DLLs or COM Objects (Phát hiện các lỗi ứng dụng gây ra bởi các đối tượng COM hoặc các file DLL đã bị sửa đổi). Thiết lập này kiểm soát xem Windows sẽ chuẩn đoán các vấn đề tương thích của ứng dụng có liên quan đến việc load các file DLL hoặc các vấn đề phát sinh bởi các đối tượng COM.
Nếu bạn kích hoạt thiết lập này, thì Program Compatibility Assistant của Windows sẽ kiểm tra các ứng dụng để bảo đảm rằng chúng không sử dụng các file DLL hoặc đối tượng COM tồn tại trong các phiên bản trước của Windows nhưng bị loại bỏ trong phiên bản Vista. Nếu Program Compatibility Assistant phát hiện được kiểu file đang được sử dụng thì ứng dụng đang sử dụng file đó sẽ bị ngắt và Program Compatibility Assistant sẽ thông báo cho người dùng, cho phép họ có thể kiểm tra giải pháp trên website của Microsoft. Nếu vô hiệu hóa thiết lập này thì bạn sẽ không không có được các thông báo mà còn ngăn chặn không cho Program Compatibility Assistant kiểm tra được các file DLL và đối tượng COM từ trước. Kết quả của việc này không thể dự đoán được bất cứ điều gì. Một số ứng dụng có thể chạy chính xác nhưng hầu hết có thể sẽ gặp trục trặc.
Phát hiện các lỗi cài đặt ứng dụng
Thiết lập chính sách nhóm tiếp theo trên danh sách: Detect Application Install Failures cho phép bạn có thể kiểm soát xem Windows có phát hiện các lỗi cài đặt ứng dụng hay không. Như bạn đã biết, hầu hết các ứng dụng sử dụng chương trình SETUP.EXE, chương trình dựa trên một API chuẩn. Microsoft đã xây dựng các khả năng chuẩn đoán khác nhau trong API này để cho phép Windows Vista có thể kiểm tra được cài đặt khi nó diễn ra.
Nếu bạn kích hoạt tùy chọn để phát hiện lỗi ứng dụng thì Vista sẽ kiểm tra các cài đặt ứng dụng và xem những dấu hiệu của lỗi cài đặt. Nếu một lỗi như vậy xuất hiện thì Vista sẽ cho người dùng một tùy chọn để khởi động lại quá trình cài đặt và chạy nó trong chế độ tương thích của Windows XP.
Nếu bạn vô hiệu hóa thiết lập này thì Vista sẽ bỏ qua toàn bộ bất kỳ các lỗi cài đặt nào có thể xuất hiện. Các lỗi có thể vẫn xuất hiện và được quản lý bởi bản thân chương trình cài đặt nhưng Vista không cung cấp cho người dùng một thay đổi nào để chạy chương trình cài đặt trong chế độ tương thích của Windows XP.
Trong trường hợp bạn đang phân vân, Windows Vista được thiết kế để phát hiện các lỗi cài đặt ứng dụng mặc định. Chính vì vậy, thậm chí nếu bạn không cấu hình thiết lập chính sách này thì Vista sẽ cung cấp cho người dùng cơ hội để chạy lại cài đặt đã bị lỗi trong chế độ tương thích của Windows XP. Điển hình, bạn sẽ chỉ có thể kích hoạt thiết lập chính sách này nếu muốn bảo đảm rằng các cài đặt đã bị lỗi luôn luôn được phát hiện và không bị khóa bởi các thiết lập chính sách mức thấp hơn.
Kết luận
Trong phần này, chúng tôi đã giiới thiệu cho các bạn về các thiết lập chính sách nhóm có liên quan đến việc chuẩn đoán khả năng tương thích của ứng dụng. Trong phần 7 tiếp theo chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu đến các bạn cách kiểm tra khảo sát một số thiết lập khả năng tương thích của ứng dụng nữa.
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 7)