Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 2)
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 3)
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 4)
Brien M. Posey
Qua các phần đã giới thiệu trước, chúng tôi đã tập trung hầu hết sự quan tâm vào các lĩnh vực mà bạn có thể sử dụng để cải thiện vấn đề bảo mật. Mặc dù công việc chính của Group Policy là dành cho việc bảo mật, nhưng nó vẫn có thể được sử dụng để quản lý các cấu hình phần cứng của máy trạm làm việc. Trong phần 5 này, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu đến bạn cách để có thể sử dụng một số thiết lập chính sách nhóm mới nhằm quản lý ổ cứng của các máy trạm làm việc.
Chuẩn đoán lỗi ổ
Có hai loại ổ cứng: một hỏng và một còn đang làm việc. Các ổ hỏng thường không thể đoán trước được, nhưng công nghệ S.M.A.R.T. hoàn toàn có thể cho phép phát hiện lỗi sắp xảy ra cho các ổ cứng và thông báo cho hệ điều hành trước khi vấn đề trục trặc xuất hiện.
Các thông báo của S.M.A.R.T. quả là tuyệt vời nhưng vẫn còn đó một vấn đề mà chúng ta cần quan tâm ở đây. Mặc định các thông báo của S.M.A.R.T. được đăng nhập vào bản ghi sự kiện của hệ thống. Nếu sự kiện đã được ghi lại trên máy trạm làm việc thì nó có thể sẽ hoàn toàn không có thông báo gì. Phần lớn các công ty đa phần đều không có tài nguyên để kiểm tra tính nhất quán các bản ghi sự kiện của máy trạm làm việc.
Tuy nhiên chúng ta có một cặp thiết lập mới của Group Policy có thể khắc phục vấn đề này. Cả hai chính sách đều có ở Computer Configuration | Administrative Templates | System | Troubleshooting and Diagnostics | Disk Diagnostic.
Thiết lập đầu tiên mà chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn là thiết lập Disk Diagnostic Configure Execution Level. Nếu bạn chọn kích hoạt thiết lập này thì Windows sẽ vẫn ghi các thất bại S.M.A.R.T vào bản ghi hệ thống, nhưng nó cũng sẽ thông báo cho người dùng biết, và hướng dẫn họ thực hiện các quá trình backup hay khôi phục, vì vậy tránh được hoặc cũng tối thiểu hóa được vấn đề mất mát dữ liệu quan trọng. Chúng tôi khuyên các bạn nên kích hoạt thiết lập Disk Diagnostic: Configure Execution Level. Tuy nhiên trong nhiều tổ chức, khi một người dùng nào đó có hành động backup và khôi phục sẽ bị xem xét như một điều gì đó không tốt, vì vậy bạn không cần phải cho phép Windows chỉ cho người dùng cách backup như thế nào mà hãy thiết lập để tùy chỉnh thông báo cho người dùng hãy liên hệ với nhân viên trợ giúp.
Tên thiết lập Group Policy để bạn có thể tạo một thông báo lỗi S.M.A.R.T. theo ý thích này là Disk Diagnostic: Configure Custom Alert Text. Để sử dụng thiết lập này, đơn giản bạn chỉ cần kích hoạt nó và nhập vào đoạn text muốn sử dụng để thông báo. Windows hạn chế đoạn văn bản này trong khoảng 512 ký tự.
Các ổ cứng lai
Windows Vista và Windows Server 2008 cũng cho phép bạn có thể quy định lại việc sử dụng các ổ cứng lai thông qua chính sách Group Policy. Có thể bạn vẫn chưa nghe quen về các ổ cứng lai, nó chính là ổ cứng có cache rất lớn được tạo từ công nghệ nhớ non-volatile flash (ổn định). Cache này điển hình có các kích thước 1GB và sử dụng nhớ giống như được sử dụng trong các ổ USB.
Loại ổ đĩa cứng mới non-volatile cache này lớn đến nỗi các đĩa trong ổ cứng hầu như không bao giờ xoay tròn, hoàn toàn ngược với các ổ đĩa truyền thống. Điều này đã giảm được nhiều thứ đi kèm phát sinh đối với một ổ đĩa cứng như trước kia và giảm cả sự tiêu hao năng lượng của chúng, đi kèm với nó là giảm được nhiệt sinh ra bởi chúng. Ưu điểm lớn nhất là tốc độ. Một máy tính có thể đọc dữ liệu từ non-volatile cache của ổ cứng với tốc độ nhanh hơn nhiều nếu dữ liệu được đọc từ các đĩa mỏng trong ổ cứng như trước kia.
Windows Vista và Windows Server 2008 cung cấp cho người dùng 4 thiết lập chính sách, các thiết lập này được trang bị nhằm giúp bạn có thể kiểm soát được cách Windows sử dụng các ổ cứng lai. Bạn có thể tìm các thiết lập đó tại Computer Configuration | Administrative Templates | System | Disk NV Cache
Thiết lập đầu tiên là Turn Off Boot and Resume Operations. Ý tưởng cơ bản của nó là nếu bạn kích hoạt thiết lập chính sách này, Windows sẽ không sử dụng non-volatile cache của đĩa cứng để tối ưu hóa quá trình khởi động. Ngược lại, hệ thống sẽ sử dụng các file đã dùng trong suốt chuỗi khởi động vào non-volatile cache như một cách để giúp hệ thống khởi động nhanh hơn.
Thông thường, nếu một máy tính đang trong chế độ ngủ đông (hibernation) thì dữ liệu cần thiết để tiếp tục lại các hoạt động được copy vào non-volatile cache. Việc này sẽ giúp máy tính khởi động nhanh hơn nhiều sau quá trình ngủ đông. Việc kích hoạt thiết lập chính sách này ép dữ liệu ngủ đông phải được ghi vào các đĩa mỏng trong ổ cứng thay vì non-volatile . Chính sách thứ hai liên quan đến các ổ lai này là Turn Off Cache Power Mode. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, Windows cũng đều cố gắng giảm sự tiêu hao năng lượng hệ thống bằng việc giảm việc quay các đĩa trong ổ cứng bất cứ khi nào có thể. Mặc dù vậy, công nghệ này có thể làm giảm việc tiêu tốn năng lượng, giảm nhiệt lượng phát sinh nhưng nó cũng có thể làm giảm cả hiệu suất của hệ thống. Đây chính là lý do Windows phải quay các đĩa trong ổ cứng lai mỗi khi nó cần đọc một file không được lưu trong chế độ nhớ non-volatile.
Thiết lập thứ ba liên quan đến các ổ đĩa lai là Turn Off Non Volatile Cache Feature. Tên của thiết lập này có thể làm cho bạn có một chút sai lạc. Nếu bạn nhìn vào tên của chính sách, nó xuất hiện khi chính sách được sử dụng để vô hiệu hóa hoàn toàn non volatile cache của đĩa cứng. Có một thiết lập cho việc vô hiệu hóa non volatile cache của ổ cứng nhưng đây không phải là nó.
Bản chất của thiết lập Turn off Non Volatile Cache Feature là nếu bạn kích hoạt thiết lập này thì Windows sẽ hành động như thể là nó không hỗ trợ các ổ lai. Điều đó không có nghĩa là không có gì được lưu mà thực chất quá trình lưu trữ sẽ không được quản lý bởi Windows. Trong hầu hết các trường hợp, hệ thống sẽ đạt được hiệu suất tốt hơn nếu bạn cho phép Windows quản lý non volatile cache.
Thiết lập cuối cùng liên quan đến ổ lai là Turn Off Solid State Mode. Khi thiết lập này được kích hoạt, Windows sẽ coi các ổ lai như ổ thông thường. Điều này có nghĩa rằng non volatile cache hoàn toàn bị vô hiệu hóa. Như vậy, sẽ không có hiệu quả trong vấn đề tiêu hao năng lượng ở đây. Ổ cứng lúc này hành động như bất kỳ một ổ đĩa cứng thông thường nào.
Kết luận
Trong phần 5 này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về một số thiết lập Group Policy dùng cho bảo mật nhưng nó cũng có thể được sử dụng để thực thi một cấu hình chuẩn phần cứng. Tiếp sau đó chúng tôi đã đi vào thảo luận một số thiết lập khác nhau có liên quan đến vấn đề hiệu suất và chuẩn đoán lỗi cho ổ cứng của các máy trạm làm việc. Có thể trong phần 6 tới, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn một số thiết lập chính sách có liên quan đến việc xử lý sự cố và chuẩn đoán các ứng dụng cũng như định phần tài nguyên.
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 6)
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 7)