Tương tự như số điện thoại cố định, biển số xe Việt Nam ở mỗi tỉnh thành đều có một mã vùng khác nhau. Điều này giúp chúng ta dễ dàng trong việc nhận ra tỉnh thành mà chiếc xe đó đăng ký. Tuy nhiên, biển số xe máy, ô tô theo tỉnh thành ở Việt Nam khá nhiều, được đánh số từ 11 cho đến 99 nên việc có thể nhớ hết biển số xe các tỉnh thành kể cũng khó.
Hiện tại, seri biển số xe máy đã được thay đổi với kí hiệu bằng chữ chứ không còn là chữ và số như trước đây. Thay đổi này được áp dụng từ năm 2023 và được lưu hành song song với biển số seri cũ. Cụ thể những thay đổi này sẽ được chúng tôi trình bày dưới đây để giải đáp thắc mắc của bạn.
Danh sách biển số xe máy, ô tô theo tỉnh thành ở Việt Nam mới nhất
Hà Nội
Hà Nội có 6 mã biển số (29, 30, 31, 32, 33, 40). Trong mỗi mã, serie có thể liên quan đến quận/huyện. Dưới đây là danh sách một số quận/huyện và ký hiệu serie (dựa trên thông tin trước khi áp dụng serie hai chữ cái, có thể đã được điều chỉnh):
Biển số xe các quận
Quận | Ký hiệu serie biển số mới nhất |
Ba Đình | 29- BA |
Bắc Từ Liêm | 29- BB |
Cầu Giấy | 29- BC |
Đống Đa | 29- BD |
Hà Đông | 29- BE |
Hai Bà Trưng | 29- BF |
Hoàn Kiếm | 29- BG |
Hoàng Mai | 29- BH |
Long Biên | 29- BK |
Nam Từ Liêm | 29- BL |
Tây Hồ | 29- BM |
Thanh Xuân | 29- BN |
Biển số xe các huyện, thị xã
Huyện | Kí hiệu serie biển số mới nhất |
Ba Vì | 29- AD |
Chương Mỹ | 29- AE |
Đan Phượng | 29- AF |
Đông Anh | 29- AG |
Gia Lâm | 29- AH |
Hòa Đức | 29- AK |
Mê Linh | 29- AL |
Mỹ Đức | 29- AM |
Phú Xuyên | 29- AN |
Phúc Thọ | 29- AP |
Quốc Oai | 29- AS |
Sóc Sơn | 29- AT |
Thạch Thất | 29- AU |
Thanh Oai | 29- AV |
Thanh Trì | 29- AX |
Thường Tín | 29- AY |
Ứng Hòa | 29- AZ |
Thị xã | |
Sơn Tây | 29-BP |
TP. Hồ Chí Minh
Theo Phụ lục 2 đính kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA, mã vùng biển số 41 và 50–59 được cấp cho Thành phố Hồ Chí Minh. Công tác quản lý và cấp phát biển số cho các phương tiện tại địa phương này thuộc thẩm quyền của Phòng Cảnh sát giao thông, Công an TP.HCM.
Về mặt hành chính, TP.HCM hiện đang có 16 quận trực thuộc. Theo quy định hiện hành, xe máy lưu thông trên địa bàn sẽ sử dụng biển số 5 số, kèm theo những ký hiệu chữ cái riêng biệt nhằm xác định khu vực đăng ký. Cụ thể, ký hiệu được quy định như sau:
Quận | Kí hiệu biển số xe |
Quận 1 | 41,50-59 – T1, T2 & TA |
Quận 3 | 41,50-59 – F1, F2 & FA |
Quận 4 | 41,50-59 – C1, C3 & CA |
Quận 5 | 41,50-59 – H1, H2 & HA |
Quận 6 | 41,50-59 – K1, K2, KA |
Quận 7 | 41,50-59 – C2, C4 & CB |
Quận 8 | 41,50-59 – L1, L2 & LA |
Quận 10 | 41,50-59 – U1, U2 & UA |
Quận 11 | 41,50-59 – M1, M2 & MA |
Quận 12 | 41,50-59 – G1, G2 & GA |
Quận Tân Phú | 41,50-59 – D1, D2, D3 & DA |
Quận Phú Nhuận | 41,50-59 – E1, E2 & EA |
Quận Bình Tân | 41,50-59 – N1 & N2 |
Quận Tân Bình | 41,50-59 – P1, P2 & PA |
Quận Bình Thạnh | 41,50-59 – S1, S2, S3 & SA |
Quận Gò Vấp | 41,50-59 – V1, V2, V3 & VA |
Các tỉnh nhỏ hơn
Ở các tỉnh nhỏ như Cao Bằng (mã 11), không có thông tin rõ ràng về việc phân biệt serie theo huyện. Biển số thường được cấp tuần tự với serie hai chữ cái (ví dụ: 11-AA-12345) mà không gắn với khu vực cụ thể. Điều này áp dụng cho hầu hết các tỉnh chỉ có một mã biển số.
Số lượng loại biển số trong một tỉnh
Số lượng “loại” biển số xe máy trong một tỉnh phụ thuộc vào:
- Số mã tỉnh: Hà Nội có 6 mã, TP. Hồ Chí Minh có 11 mã, trong khi hầu hết các tỉnh khác chỉ có 1 hoặc 2 mã.
- Số serie đang sử dụng: Với serie hai chữ cái, mỗi mã tỉnh có thể có đến 400 tổ hợp (20 chữ cái x 20 chữ cái). Tuy nhiên, không phải tất cả đều được sử dụng cùng lúc.
Phân chia theo quận/huyện: Ở các thành phố lớn, mỗi quận/huyện có thể có serie riêng, làm tăng số “loại”. Ví dụ:
- Hà Nội: Có hơn 30 quận/huyện, mỗi nơi có thể có nhiều serie (ví dụ: Ba Đình có BA, BB, …), dẫn đến hàng chục loại.
- TP. Hồ Chí Minh: Với 24 quận/huyện, số loại cũng tương tự.
- Hải Phòng: 14 quận/huyện, mỗi nơi có serie riêng.
Các tỉnh nhỏ: Thường chỉ có một mã và serie cấp tuần tự, nên số “loại” ít hơn, có thể chỉ là một vài serie đang sử dụng.
Ví dụ:
- Hà Nội: Có thể có hàng chục loại do 6 mã tỉnh và serie phân chia theo quận/huyện.
- Cao Bằng: Có thể chỉ có một vài loại, tương ứng với các serie đang sử dụng (ví dụ: AA, AB, AC).
Hải Phòng: Khoảng 14 loại, tương ứng với 14 quận/huyện, mỗi nơi có serie riêng.
Biển số xe các tỉnh thành với kiểu sêri cũ
Biển xe | Tỉnh thành |
Biển số 29, 30, 31, 32, 33, 40 | Hà Nội (riêng biển 33 là cho Hà Tây cũ). |
Biển số 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 59, 41 | TP. HCM |
Biển số 11 | Cao Bằng |
Biển số 12 | Lạng Sơn |
Biển số 14 | Quảng Ninh |
Biển số 15 | Hải Phòng (dùng cho ô tô) |
Biển số 16 | Hải Phòng (dùng cho xe máy) |
Biển số 17 | Thái Bình |
Biển số 18 | Nam Định |
Biển số 19 | Phú Thọ |
Biển số 20 | Thái Nguyên |
Biển số 21 | Yên Bái |
Biển số 22 | Tuyên Quang |
Biển số 23 | Hà Giang |
Biển số 24 | Lào Cai |
Biển số 25 | Lai Châu |
Biển số 26 | Sơn La |
Biển số 27 | Điện Biên |
Biển số 28 | Hoà Bình |
Biển số 34 | Hải Dương |
Biển số 35 | Ninh Bình |
Biển số 36 | Thanh Hóa |
Biển số 37 | Nghệ An |
Biển số 38 | Hà Tĩnh |
Biển số 43 | Đà Nẵng |
Biển số 47 | ĐắkLak |
Biển số 48 | Đắc Nông |
Biển số 49 | Lâm Đồng |
Biển số 39, 60 | Đồng Nai |
Biển số 61 | Bình Dương |
Biển số 62 | Long An |
Biển số 63 | Tiền Giang |
Biển số 64 | Vĩnh Long |
Biển số 65 | Cần Thơ |
Biển số 66 | Đồng Tháp |
Biển số 67 | An Giang |
Biển số 68 | Kiên Giang |
Biển số 69 | Cà Mau |
Biển số 70 | Tây Ninh |
Biển số 71 | Bến Tre |
Biển số 72 | Vũng Tàu |
Biển số 73 | Quảng Bình |
Biển số 74 | Quảng Trị |
Biển số 75 | Huế |
Biển số 76 | Quảng Ngãi |
Biển số 77 | Bình Định |
Biển số 78 | Phú Yên |
Biển số 79 | Nha Trang |
Biển số 80 | Các cơ quan, văn phòng thuộc TW(*) |
Biển số 81 | Gia Lai |
Biển số 82 | Kon Tum |
Biển số 83 | Sóc Trăng |
Biển số 84 | Trà Vinh |
Biển số 85 | Ninh Thuận |
Biển số 86 | Bình Thuận |
Biển số 88 | Vĩnh Phúc |
Biển số 89 | Hưng Yên |
Biển số 90 | Hà Nam |
Biển số 92 | Quảng Nam |
Biển số 93 | Bình Phước |
Biển số 94 | Bạc Liêu |
Biển số 95 | Hậu Giang |
Biển số 97 | Bắc Cạn |
Biển số 13-98 | Bắc Giang |
Biển số 99 | Bắc Ninh |
Biển số 44 - 45 - 46 | Không có |
Lưu ý:
* Biển số xe 80 không phải của tỉnh nào theo danh sách trên, đây là mã số mà Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ cấp cho một số cơ quan tổ chức nhất định, bao gồm:
- Các ban của Trung ương Đảng.
- Văn phòng Chủ tịch nước.
- Văn phòng Quốc hội.
- Văn phòng Chính phủ.
- Bộ Công an.
- Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ.
- Bộ Ngoại giao.
- Tòa án nhân dân Tối cao.
- Viện kiểm sát nhân dân.
- Thông tấn xã Việt Nam.
- Báo nhân dân.
- Thanh tra Nhà nước.
- Học viện Chính trị quốc gia.
- Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh.
- Trung tâm lưu trữ quốc gia.
- Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình.
- Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
- Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
- Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam.
- Kiểm toán Nhà nước.
- Trung Ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Đài Truyền hình Việt Nam.
- Hãng phim truyện Việt Nam.
- Đài Tiếng nói Việt Nam.
Cấu trúc biển số xe máy mới nhất
Biển số xe máy tại Việt Nam có cấu trúc thống nhất, được quy định bởi Thông tư 58/2020/TT-BCA và cập nhật bởi Thông tư 24/2023/TT-BCA. Cấu trúc bao gồm:
- Mã tỉnh: Hai chữ số (11–99) biểu thị địa phương đăng ký.
- Serie đăng ký: Hai chữ cái (A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z) kết hợp với nhau, ví dụ: AA, AB, CA. Serie này có thể liên quan đến quận/huyện ở các thành phố lớn.
- Số thứ tự: Năm chữ số từ 000.01 đến 999.99, biểu thị thứ tự đăng ký xe.
- Ví dụ: Biển số 29-AA-12345 là xe máy đăng ký tại Hà Nội, với serie AA và số thứ tự 12345.
Biển số xe máy có:
- Nền trắng, chữ và số đen: Dành cho cá nhân và doanh nghiệp.
- Kích thước: Cao 140 mm, dài 190 mm.
- Vật liệu: Kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an đóng chìm.
- Thay đổi trong hệ thống biển số
- Trước ngày 15/8/2023, biển số xe máy có thể có serie một chữ cái và một số, tùy thuộc vào dung tích xi-lanh:
- Xe dưới 50cc và xe máy điện: Serie hai chữ cái (ví dụ: 15-AF).
- Xe trên 50cc: Serie một chữ cái và một số (ví dụ: 29-A1).
Từ ngày 15/8/2023, theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, tất cả xe máy sử dụng serie hai chữ cái, không phân biệt dung tích xi-lanh. Thay đổi này giúp:
Đơn giản hóa quy trình đăng ký.
- Tăng số lượng biển số khả dụng (400 tổ hợp từ 20 chữ cái).
- Áp dụng cho tất cả xe máy mới đăng ký từ ngày 15/8/2023.
Biển số xe máy tại Việt Nam được quản lý chặt chẽ với mã tỉnh riêng cho từng địa phương. Từ năm 2023, serie hai chữ cái đã được áp dụng thống nhất, giúp đơn giản hóa và tăng số lượng biển số khả dụng. Ở các thành phố lớn, serie có thể phân biệt theo quận/huyện, dẫn đến nhiều “loại” biển số trong một tỉnh. Các tỉnh nhỏ hơn thường có ít loại hơn do không phân chia theo khu vực. Để biết chính xác serie hiện tại cho từng quận/huyện, cần tham khảo từ cơ quan Công an địa phương hoặc Cục Cảnh sát Giao thông.
Xem thêm: