Quản trị mạng – Sự phổ biến của iPhong cũng như kích thước nhỏ gọn của thiết bị này đã làm cho nó trở thành mục tiêu chính của việc trộm cắp, và một iPhone 4 bị mất khó có thể trở lại được với chủ nhân của đích thực nó. Điều đó làm cho người dùng càng phải đề cao vấn đề bảo mật dữ liệu trên những chiếc điện thoại đời mới của mình. Trong bài này chúng sẽ cùng nhau đi xem xét cách đặt các thiết lập bảo mật trên iPhone 4 với mục đích bảo vệ các dữ liệu nhạy cảm và thông tin cá nhân người dùng.
iPhone 4 có hai phiên bản 16GB và 32GB – cả hai đều có thể lưu trữ đáng kể dữ liệu và thông tin nhạy cảm. Email, các thread SMS, truy cập Facebook, Twitter, LinkedIn và các ứng dụng mạng xã hội khác, hoặc máy khách IM đều có thể bị thỏa hiệp nếu bạn đánh mất hoặc bị mất cắp iPhone 4. Phụ thuộc vào các thông tin mà độ ảnh hưởng có thể không chỉ dừng lại ở việc tiết lộ các dữ liệu cá nhân. Đây quả là một vấn đề hết sức nguy hiểm!
Tuy nhiên Apple đã chủ động trước vấn đề này và cho phép iPhone 4 có một số tính năng có thể kiểm soát sự bảo mật với mục đích bảo vệ dữ liệu của bạn trong trường hợp điện thoại bị mất hoặc bị đánh cắp. Mặc dù vậy những điều khiển bảo mật này chỉ có giá trị nếu chúng được kích hoạt và được cấu hình đúng cách. Đây là một số tính năng bảo mật mà bạn nên biết:
Passcode Lock
Táp vào biểu tượng Settings, sau đó là General để truy cập vào trang thiết lập Passcode Lock. Táp nút Turn Passcode On. Sau đó cần thiết lập một passcode cho thiết bị của bạn. Mặc định iPhone sẽ yêu cầu một passcode bốn chữ số (phải được nhập vào hai lần để thẩm định).
Require Passcode
Sẽ là thiếu sót nghiêm trọng nếu passcode chưa được yêu cầu. Vì vậy hãy táp vào Require Passcode và chọn một khung thời gian bao lâu iPhone 4 có thể nhàn rỗi trước khi passcode được yêu cầu để truy cập nó. iPhone 4 cung cấp một phạm vi rất rộng từ ngay lập tức đến một giờ. Một giờ có thể là quá dài – có thể cho phép tên trộm truy cập vào thiết bị trước khi hành động yêu cầu diễn ra – và ngay lập tức có thể là quá ngắn – bắt bạn phải đăng nhập trở lại mỗi lần cầm vào iPhone. Hãy tìm lấy một khoảng thời gian nào đó vừa phải cho bạn và thiết lập nó cho Require Passcode.
Simple Passcode
Như lưu ý ở trên, mặc định iPhone 4 dựa vào một passcode bốn chữ số. Để bảo mật tốt hơn, hãy tắt tùy chọn Simple Passcode. Khi tùy chọn Simple Passcode này bị vô hiệu hóa, iPhone sẽ yêu cầu một mật khẩu mới có thể dài hơn đáng kể so với mật khẩu bốn ký tự đơn giản mặc định, và có thể bao gồm cả chữ in hoa và chữ thường, chữ số và các ký tự đặc biệt.
Xóa dữ liệu tự động
Bật tính năng Erase Data. Khi tính năng này được kích hoạt, tất cả dữ liệu trên iPhone sẽ được xóa sau 10 lần cố gắng passcode. Giả định rằng iPhone của bạn được backup khi đồng bộ với iTunes, việc khôi phục dữ liệu sẽ không phải một nhiệm vụ quan trọng nếu bạn nhận lại được thiết bị của mình, tuy nhiên việc kích hoạt Erase Data sẽ bảo đảm rằng một người dùng không xác thực nào đó sẽ không thể tiếp tục đoán passcode của bạn cho tới khi chúng đến được đúng tay chủ sở hữu của nó. Sẽ thú vị hơn nếu Apple cũng cho phép cấu hình số cố gắng thất bại – nhiều người dùng thích xóa dữ liệu sau 5 lần thử thất bại – tuy nhiên con số 10 cũng đủ để ngăn chặn những tên trộm không may trong việc đoán passcode của bạn.
Trong môi trường doanh nghiệp, các thiết lập bảo mật này cần được thiết lập thông qua các chính sách Exchange hoặc với Configuration Profiles. Apple cung cấp môt tiện íchs iPhone Configuration Utility cho Windows, cũng như tiện ích cho Mac OS X.
Mặc dù nhiều iPhone đã được thiết lập bởi các chuyên gia với các thiết lập doanh nghiệp nhưng lại không được quản lý ở mức độ doanh nghiệp. Trong một số tình huống này, cần bảo đảm bạn khai thác được các tính năng bảo mật và thực hiện theo lời khuyên của chúng tôi ở trên để ngăn chặn sự truy cập trái phép và bảo vệ dữ liệu trên iPhone.
Mặc dù vậy cần lưu ý rằng các điều khiển bảo mật trong iPhone không phải là “đạn bắn không thủng”. Một lỗ hổng gần đây mới được phát hiện cho phép kẻ tấn công có thể vòng tránh bảo mật passcode. Tuy nhiên, kích hoạt các tính năng bảo mật vẫn sẽ cung cấp đáng kể độ bảo mật hơn là không và chắc chắn nó sẽ ngăn chặn được các tên trộm “thường dân” truy cập vào thiết bị của bạn.