Thiết lập mạng RAID 1 với DRBD trên Ubuntu 11.10
Quản Trị Mạng - RAID 1 là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình thường. Trong khi đó DRBD là viết tắt của Distributed Replicated Block Device, là một hệ thống lưu trữ distributed cho các nền tảng GNU/Linux cho phép ngăn chặn các thiết bị mirro trên mạng. Điều này rất hữu ích cho thiết lập có độ sẵn sàng cao (giống như HA NFS server) bởi nếu một nút bị lỗi, toàn bộ dữ liệu vẫn có sẵn từ các nút khác.
Trong bài viết sau chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn thiết lập mạng RAID 1 với sự hỗ trợ của DRBD trên hệ thống Ubuntu 11.10.
Một số lưu ý
Tất cả các lệnh ở hướng dẫn này đều được chạy với quyền root, vì vậy hãy chắc chắn rằng bạn đã trở thành root bằng lệnh:
sudo root
Ở đây chúng tôi sử dụng hai máy chủ (đều đang chạy Ubuntu 11.10):
- server1.example.com (địa chỉ IP 192.168.0.100)
- server2.example.com (địa chỉ IP: 192.168.0.101)
Cả hai nút đều có một ổ đĩa unpartitioned thứ hai (/dev/sdb) với kích thước giống hệt nhau (trong ví dụ này là 30GB) mà bạn muốn mirro qua mạng (mạng RAID 1) với sự giúp đỡ của DRBD.
Điều quan trọng là cả hai nút đều có thể giải quyết lẫn nhau, hoặc là thông qua DNS hoặc /etc/hosts. Nếu bạn không tạo những bản ghi DNS cho server1.example.com và server2.example.com, bạn có thể chỉnh sửa /etc/hosts trên cả hai nút như sau:
server1/server2:
vi /etc/hosts
127.0.0.1 localhost.localdomain localhost 192.168.0.100 server1.example.com server1 192.168.0.101 server2.example.com server2 # The following lines are desirable for IPv6 capable hosts ::1 ip6-localhost ip6-loopback fe00::0 ip6-localnet ff00::0 ip6-mcastprefix ff02::1 ip6-allnodes ff02::2 ip6-allrouters
Đồng bộ hóa thời gian
server1/server2:
Việc này rất quan trọng để cả hai nút có cùng một mốc thời gian, chúng ta sẽ cài đặt gói NTP:
apt-get install ntp ntpdate
Phân vùng /dev/sdb
server1/server2:
Bây giờ chúng ta phân vùng như sau:
fdisk -l
Disk /dev/sda: 32.2 GB, 32212254720 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 3916 cylinders, total 62914560 sectors
Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes
Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes
I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes
Disk identifier: 0x000712c1
Device Boot Start End Blocks Id System
/dev/sda1 * 2048 499711 248832 83 Linux
/dev/sda2 501758 62912511 31205377 5 Extended
/dev/sda5 501760 62912511 31205376 8e Linux LVM
Disk /dev/sdb: 32.2 GB, 32212254720 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 3916 cylinders, total 62914560 sectors
Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes
Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes
I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes
Disk identifier: 0x00000000
Disk /dev/sdb doesn't contain a valid partition table
Disk /dev/mapper/server1-root: 31.4 GB, 31415336960 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 3819 cylinders, total 61358080 sectors
Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes
Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes
I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes
Disk identifier: 0x00000000
Disk /dev/mapper/server1-root doesn't contain a valid partition table
Disk /dev/mapper/server1-swap_1: 536 MB, 536870912 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 65 cylinders, total 1048576 sectors
Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes
Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes
I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes
Disk identifier: 0x00000000
Disk /dev/mapper/server1-swap_1 doesn't contain a valid partition table
root@server1:~#
Như bạn thấy, /dev/sdb không phải phân vùng. Chúng ta thay đổi nó và tạo một phân vùng lớn trên /dev/sdb1:
fdisk /dev/sdb
Device contains neither a valid DOS partition table, nor Sun, SGI or OSF disklabel
Building a new DOS disklabel with disk identifier 0xf7ab5969.
Changes will remain in memory only, until you decide to write them.
After that, of course, the previous content won't be recoverable.
Warning: invalid flag 0x0000 of partition table 4 will be corrected by w(rite)
Command (m for help): <-- n
Command action
e extended
p primary partition (1-4)
<-- p
Partition number (1-4, default 1): <-- 1
First sector (2048-62914559, default 2048): <-- ENTER
Using default value 2048
Last sector, +sectors or +size{K,M,G} (2048-62914559, default 62914559): <-- ENTER
Using default value 62914559
Command (m for help): <-- t
Selected partition 1
Hex code (type L to list codes): <-- 83
Command (m for help): <-- w
The partition table has been altered!
Calling ioctl() to re-read partition table.
Syncing disks.
root@server1:~#
Bây giờ chạy lại lệnh:
fdisk -l
và bạn sẽ tìm thấy /dev/sdb1 trong đầu ra:
Disk /dev/sda: 32.2 GB, 32212254720 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 3916 cylinders, total 62914560 sectors
Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes
Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes
I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes
Disk identifier: 0x000712c1
Device Boot Start End Blocks Id System
/dev/sda1 * 2048 499711 248832 83 Linux
/dev/sda2 501758 62912511 31205377 5 Extended
/dev/sda5 501760 62912511 31205376 8e Linux LVM
Disk /dev/sdb: 32.2 GB, 32212254720 bytes
64 heads, 51 sectors/track, 19275 cylinders, total 62914560 sectors
Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes
Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes
I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes
Disk identifier: 0xf7ab5969
Device Boot Start End Blocks Id System
/dev/sdb1 2048 62914559 31456256 83 Linux
Disk /dev/mapper/server1-root: 31.4 GB, 31415336960 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 3819 cylinders, total 61358080 sectors
Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes
Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes
I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes
Disk identifier: 0x00000000
Disk /dev/mapper/server1-root doesn't contain a valid partition table
Disk /dev/mapper/server1-swap_1: 536 MB, 536870912 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 65 cylinders, total 1048576 sectors
Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes
Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes
I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes
Disk identifier: 0x00000000
Disk /dev/mapper/server1-swap_1 doesn't contain a valid partition table
root@server1:~#
Cài đặt và cấu hình DRBD
server1/server2:
Tiếp theo chúng ta cài đặt DRBD trên cả hai nút như sau:
apt-get install drbd8-utils
Tải các module hạt nhân của DRBD:
modprobe drbd
Kiểm tra nếu nó đã được tải:
lsmod | grep drbd
Kết quả đầu ra sẽ tương tự như thế này:
drbd 273002 0
lru_cache 14896 1 drbd
root@server1:~#
Bây giờ chúng ta trở lại tập tin gốc /etc/drbd.conf và tạo một cái mới cho cả hai nodes:
cat /dev/null > /etc/drbd.conf
vi /etc/drbd.conf
global { usage-count no; } common { syncer { rate 100M; } } resource r0 { protocol C; startup { wfc-timeout 15; degr-wfc-timeout 60; } net { cram-hmac-alg sha1; shared-secret "secret"; } on server1.example.com { device /dev/drbd0; disk /dev/sdb1; address 192.168.0.100:7788; meta-disk internal; } on server2.example.com { device /dev/drbd0; disk /dev/sdb1; address 192.168.0.101:7788; meta-disk internal; } }
Hãy chắc chắn rằng bạn sử dụng chính xác tên nút trong tập tin (thay vì server1.example.com và server2.example.com), chạy lệnh:
uname -n
Ngoài ra cũng cần đảm bảo rằng bạn điền chính xác địa chỉ IP trong dòng address và ổ đĩa tại dòng disk (nếu không sử dụng /dev/sdb1).
Bây giờ khởi tạo lưu trữ dữ liệu meta trên cả hai nodes:
drbdadm create-md r0
Writing meta data...
initializing activity log
NOT initialized bitmap
New drbd meta data block successfully created.
root@server1:~#
Sau đó khởi động DRBD trên cả hai nodes:
/etc/init.d/drbd start
* Starting DRBD resources [ d(r0) s(r0) n(r0) ] [ OK ]
root@server1:~#
Trên server1 thực hiện các node chính:
drbdadm -- --overwrite-data-of-peer primary all
Sau đó dữ liệu sẽ bắt đầu đồng bộ hóa giữa server1 và server2.
Trên server2 chạy lệnh:
cat /proc/drbd
để thấy tiến trình đồng bộ hóa:
version: 8.3.11 (api:88/proto:86-96)
srcversion: DA5A13F16DE6553FC7CE9B2
0: cs:SyncTarget ro:Secondary/Primary ds:Inconsistent/UpToDate C r-----
ns:0 nr:10166400 dw:10166400 dr:0 al:0 bm:620 lo:1 pe:7407 ua:0 ap:0 ep:1 wo:f oos:21288860
[=====>..............] sync'ed: 32.4% (20788/30716)Mfinish: 0:03:53 speed: 91,180 (86,152) want: 102,400 K/sec
root@server2:~#
(Bạn có thể chạy:
watch cat /proc/drbd
để xem những gì đang diễn ra của quá trình này. Nhấn CTRL+C nếu muốn thoát.)
Chờ cho đến khi đồng bộ hóa hoàn thành, kết quả hiển thị như sau:
version: 8.3.11 (api:88/proto:86-96)
srcversion: DA5A13F16DE6553FC7CE9B2
0: cs:Connected ro:Secondary/Primary ds:UpToDate/UpToDate C r-----
ns:0 nr:31455260 dw:31455260 dr:0 al:0 bm:1909 lo:0 pe:0 ua:0 ap:0 ep:1 wo:f oos:0
root@server2:~#
Đoạn ro:Secondary/Primary cho chúng ta biết đây là node thứ cấp.
Trên server1 có đầu ra của
cat /proc/drbd
như sau (sau khi đồng bộ hóa thành công):
version: 8.3.11 (api:88/proto:86-96)
srcversion: DA5A13F16DE6553FC7CE9B2
0: cs:Connected ro:Primary/Secondary ds:UpToDate/UpToDate C r-----
ns:31455260 nr:0 dw:0 dr:31455924 al:0 bm:1920 lo:0 pe:0 ua:0 ap:0 ep:1 wo:f oos:0
root@server1:~#
Đoạn ro:Primary/Secondary cho chúng ta biết đây là node thứ cấp.
Bây giờ chúng ta đã có mạng RAID 1 ngăn chặn thiết bị /dev/drbd0 (bao gồm /dev/sdb1 từ server1 và server2). Chúng ta hãy tạo một hệ thống tập tin ext4 trên đó và mount tới thư mục /data. Điều này chỉ thực hiện trên server1.
mkdir /data
mount /dev/drbd0 /data
Sau đó xem kết quả tại /dev/drbd0:
mount
/dev/mapper/server1-root on / type ext4 (rw,errors=remount-ro)
proc on /proc type proc (rw,noexec,nosuid,nodev)
sysfs on /sys type sysfs (rw,noexec,nosuid,nodev)
fusectl on /sys/fs/fuse/connections type fusectl (rw)
none on /sys/kernel/debug type debugfs (rw)
none on /sys/kernel/security type securityfs (rw)
udev on /dev type devtmpfs (rw,mode=0755)
devpts on /dev/pts type devpts (rw,noexec,nosuid,gid=5,mode=0620)
tmpfs on /run type tmpfs (rw,noexec,nosuid,size=10%,mode=0755)
none on /run/lock type tmpfs (rw,noexec,nosuid,nodev,size=5242880)
none on /run/shm type tmpfs (rw,nosuid,nodev)
/dev/sda1 on /boot type ext2 (rw)
/dev/drbd0 on /data type ext4 (rw)
root@server1:~#
và
df -h
Filesystem Size Used Avail Use% Mounted on
/dev/mapper/server1-root
29G 1017M 27G 4% /
udev 238M 4.0K 238M 1% /dev
tmpfs 99M 228K 99M 1% /run
none 5.0M 4.0K 5.0M 1% /run/lock
none 247M 0 247M 0% /run/shm
/dev/sda1 228M 24M 193M 11% /boot
/dev/drbd0 30G 172M 28G 1% /data
root@server1:~#
Thử nghiệm
Bây giờ chúng ta tạo một số tập tin hoặc thư mục trong /data tại server1 và kiểm tra xem chúng có được tái tạo trên server2 hay không.
touch /data/test2.txt
ls -l /data/
total 16
drwx------ 2 root root 16384 2011-10-28 14:12 lost+found
-rw-r--r-- 1 root root 0 2011-10-28 14:13 test1.txt
-rw-r--r-- 1 root root 0 2011-10-28 14:13 test2.txt
root@server1:~#
Tiếp theo gỡ liên kết thư mục /data trên server1:
umount /data
Sau đó gán secondary cho server1:
drbdadm secondary r0
Vào server2 và kiểm tra xem chúng ta có thể nhìn thấy tập tin/thư mục đã tạo trên server1 trong thư mục /data.
Đầu tiên gán primary cho server2:
drbdadm primary r0
Kiểm tra đầu ra của
cat /proc/drbd
bạn sẽ thấy server2 là nút chính:
version: 8.3.11 (api:88/proto:86-96)
srcversion: DA5A13F16DE6553FC7CE9B2
0: cs:Connected ro:Primary/Secondary ds:UpToDate/UpToDate C r-----
ns:0 nr:31691444 dw:31691444 dr:664 al:0 bm:1909 lo:0 pe:0 ua:0 ap:0 ep:1 wo:f oos:0
root@server2:~#
Tạo thư mục /data và mount tới /dev/drbd0:
mkdir /data
mount /dev/drbd0 /data
Kiểm tra nội dung của thư mục /data:
ls -l /data/
Nếu mọi thứ diễn ra tốt đẹp, bạn sẽ thấy nội dung của tập tin/thư mục đã tạo trên server1:
total 16
drwx------ 2 root root 16384 2011-10-28 14:12 lost+found
-rw-r--r-- 1 root root 0 2011-10-28 14:13 test1.txt
-rw-r--r-- 1 root root 0 2011-10-28 14:13 test2.txt
root@server2:~#
Bây giờ trên server1 chúng ta đã chuyển đổi vai trò cho nó, vì vậy mà đầu ra của
cat /proc/drbd
sẽ trông như sau:
version: 8.3.11 (api:88/proto:86-96)
srcversion: DA5A13F16DE6553FC7CE9B2
0: cs:Connected ro:Secondary/Primary ds:UpToDate/UpToDate C r-----
ns:31691444 nr:185568 dw:421752 dr:31457005 al:83 bm:1920 lo:1 pe:0 ua:0 ap:0 ep:1 wo:f oos:0
root@server1:~#
Các link tham khảo
DRBD: http://www.drbd.org/
Ubuntu: http://www.ubuntu.com/

- Thiết lập mạng không dây Ad Hoc để phát WiFi không cần phần mềm từ laptop
- Phân tích hệ thống mạng với Wireshark trên Ubuntu 9.10
- Hướng dẫn thiết lập hệ thống WebDAV với Apache2 trên OpenSUSE 11.3
- Thiết lập ProFTPd với TLS trên Ubuntu 11.04
- Thiết lập Lessfs 1.5 trên CentOS 5
- Ảo hóa với KVM trên Ubuntu 11.10
- Cài đặt KVM Guest với virt-install trên Ubuntu 11.10 Server
-
Cách xóa phân vùng bằng lệnh PowerShell
-
Đánh giá Linksys Velop: Hệ thống WiFi mesh linh hoạt, đầy đủ tính năng
-
5 cách quàng khăn đẹp chuẩn style Hàn Quốc, vừa ấm vừa giúp hack chiều cao tài tình
-
Cách lên đồ Kayle DTCL mùa 4.5, build Kayle Đao Phủ
-
Cách thay đổi bố cục danh sách ứng dụng trên Apple Watch
-
Cách thay đổi định dạng file ảnh chụp màn hình macOS
-
6 cách ngăn chặn Drive-by Download
-
8 mẹo SEO ảnh để tăng truy cập từ công cụ tìm kiếm
-
Samsung trình làng các mẫu thẻ nhớ SD EVO Plus và PRO Plus mới, đáp ứng nhu cầu đối với mọi tác vụ chuyên nghiệp
-
Cách cài ứng dụng từ xa lên điện thoại Android
-
Những chiếc tai nghe đắt nhất thế giới
-
Hướng dẫn tăng dung lượng ổ cứng ảo trên Virtualbox