Đánh giá sản phẩm: GFI Backup 2010 Business Edition

Quản trị mạngBài viết này sẽ đánh giá các khả năng và tính năng của GFI Backup 2010 Business Edition, một sản phẩm backup đầy đủ tính năng của GFI Software.

GFI Backup 2010 Business Edition là một sản phẩm backup với đầy đủ tính năng và mạnh mẽ nhưng dễ sử dụng. Sử dụng sản phẩm này bạn có thể backup các chia sẻ Server Message Block (SMB) tên các máy chủ file và máy chủ web, thậm chí nó còn cho phép bạn có thể backup các cơ sở dữ liệu trên máy chủ SQL. GFI Backup có giao diện quản trị web sử dụng HTTP hoặc HTTPS để cho phép bạn backup dữ liệu một cách an toàn trên các máy tính đã cài đặt phần mềm backup. Các backup có thể được tạo bằng cách sử dụng nén Zip, và có thể được bảo vệ bằng mã hóa Advanced Encryption Standard 256-bit (AES-256). GFI Backup cho phép bạn kiểm tra các backup và các khôi phục bằng cách sử dụng các thông báo email, nó có thể tạo các báo cáo để bạn có thể xem và in làm bản ghi. Các tính năng khác của sản phẩm này gồm có nữa là nhóm và loại từ các bộ lọc để bạn có thể chỉ định những gì nên và không nên được backup từ một vị trí nào đó; sự tích hợp với Volume Shadow Copy Service (VSS) cho phép mở nhiều file để backup; và khả năng đồng bộ các file được lưu trong các thư mục chia sẻ trên các máy tính khác nhau. Để có được danh sách chi tiết về các tính năng của sản phẩm, bạn có thể tham khảo tại đây.

Với bài đánh giá này, chúng tôi đã test GFI Backup trong một môi trường Active Directory có một vài máy chủ SharePoint 2010 với cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 R2. Các hành động được thực hiện trong suốt quá trình đánh giá gồm có việc cài đặt, cấu hình sản phẩm, cấu hình Windows Firewall để cho phép giao diện quản trị web có thể truyền thông với các backup agent trên các máy tính khác, triển khai các backup agent đến các máy tính bằng cách sử dụng Group Policy, thực hiện một backup một số cơ sở dữ liệu SQL Server, kiểm tra backup và nghiên cứu các báo cáo được tạo ra khi backup kết thúc.

Cài đặt và cấu hình

GFI Backup có thể được cài đặt trên bất cứ nền tảng nào:

Microsoft Windows 7 (x86 hoặc x64)
Microsoft Windows Server 2008 (x86 hoặc x64)
Microsoft Windows Vista (x86 hoặc x64)
Microsoft Windows Server 2003 Standard/Enterprise (x86 hoặc x64)
Microsoft Windows XP (x86 hoặc x64)

Chúng tôi đã thực hiện cài đặt GFI Backup trên một máy chủ đang chạy Windows Server 2008 R2 x64, vì vậy sau khi download file cài đặt của sản phẩm gfibackup2010business.exe từ website của GFI, chúng ta cần kích đúp vào file để khởi chạy wizard cài đặt (hình 1):


Hình 1: Bước 1 trong quá trình cài đặt GFI Backup 2010

Sau khi chấp nhận EULA, chúng tôi sử dụng các thiết lập kết nối mặc định, kết nối này sẽ sử dụng cổng 5580 cho HTTP và cổng 5543 cho HTTPS (hình 2):


Hình 2: Bước 2 trong quá trình cài đặt GFI Backup 2010

Bước tiếp theo là chỉ định các thông tin về mật khẩu và tên người dùng được sử dụng cho việc cài đặt sản phẩm và cấu hình các thành phần cũng như dịch vụ của nó. Chúng tôi đã đăng nhập bằng tài khoản Administrator miền mặc định vì vậy, tôi đã sử dụng tài khoản này ở đây (hình 3):


Hình 3: Bước 3 trong quá trình cài đặt GFI Backup 2010

Khi kết thúc wizard, bạn sẽ thấy một bảng tóm tắt các thiết lập mà mình đã cấu hình (hình 4):


Hình 4: Bước 4 trong quá trình cài đặt GFI Backup 2010

Kích Finish để kết thúc quá trình cài đặt và khởi chạy Startup Wizard, Wizard này sẽ dẫn bạn thực hiện các bước cấu hình cần thiết. Thứ đầu tiên mà bạn phải thực hiện là chỉ định các thông tin sẽ được sử dụng để truy cập giao diện quản trị (hình 5):


Hình 5: Bước 1 trong quá trình cấu hình GFI Backup

Bước thứ hai và bước cấu hình cuối cùng là chỉ định một tài khoản miền có các đặc quyền cần thiết để truy cập dữ liệu mà chúng ta sẽ backup. Do tài khoản Administrator miền có nhiều sự cho phép cần thiết để có khả năng backup cơ sở dữ liệu trên các máy chủ SQL của tôi, nên chúng tôi chỉ định tài khoản này ở đây (hình 6). Lưu ý rằng đây không phải là phương pháp tốt nhất trong môi trường thực – sẽ là tốt hơn nếu bạn tạo một tài khoản miền riêng và sử dụng SQL Server Management Studio để gán các role db_backupoperator và dbo_owner database cho tài khoản, để từ đó GFI Backup có thể sử dụng tài khoản cho việc backup các cơ sở dữ liệu SQL Server của bạn.


Hình 6: Bước 2 trong quá trình cấu hình GFI Backup

Khi kích Finish, hộp thoại như trong hình 7 sẽ xuất hiện, chỉ thị rằng cần download và cài đặt Adobe Flash Player:


Hình 7: Bước 3 trong quá trình cấu hình GFI Backup

Adobe Flash Player là một phần mềm được yêu cầu để giao diện quản trị web hoạt động. Cần phải biết điều này, trong môi trường sản xuất, bạn sẽ không cài đặt một phần mềm mở rộng giống như Flash Player trên một máy chủ như chúng tôi làm ở đây. Thay vào đó, bạn sẽ cài đặt GFI Backup (và cả Flash Player) trên máy trạm quản trị đang chạy Windows 7, Windows Vista hoặc Windows XP.


Cấu hình Windows Firewall

Trước khi có thể sử dụng giao diện quản trị web để cấu hình các backup trên các máy tính khác, bạn cần mở các cổng tường lửa cần thiết trên máy tính mà ở đó bạn đã cài đặt giao diện quản trị. Trên các máy tính đang chạy Windows Server 2008, Window 7 hoặc Windows Vista, bạn mở các cổng tường lửa bằng cách khởi chạy giao diện điều khiển Windows Firewall with Advanced Security, kích phải vào nút Inbound Connections và chọn New Rule. Thao tác này sẽ làm khởi chạy New Inbound Rule Wizard, trong trang đầu tiên của wizard này, bạn chọn tùy chọn Port (hình 8):


Hình 8: Bước 1 trong quá trình tạo một cổng tường lửa ngoại lệ

Trong trang wizard tiếp theo, đánh hai cổng mà bạn cần mở, tách biệt bằng dấu phẩy (hình 9):


Hình 9: Bước 2 trong quá trình tạo cổng tường lửa ngoại lệ

Trong trang tiếp theo, chọn Allow The Connection để cho phép lưu lượng gửi đến trên các cổng mà bạn đã chỉ định (hình 10):


Hình 10: Bước 3 trong quá trình tạo cổng tường lửa ngoại lệ

Trong trang tiếp theo, bạn có thể chọn tất cả ba mục chọn (hình 11):


Hình 11: Bước 4 trong quá trình tạo cổng tường lửa ngoại lệ

Trong trang cuối cùng, đánh vào tên mô tả cho rule tường lửa mới mà bạn đang tạo (hình 12):


Hình 12: Bước 5 trong quá trình tạo cổng tường lửa ngoại lệ

Khi kết thúc wizard, một ngoại lệ mới cho cổng sẽ được hiển thị trong phần Inbound Rules của giao diện điều khiển Windows Firewall With Advanced Security (hình 13):


Hình 13: Một cổng tường lửa ngoại lệ đã được tạo cho giao diện quản trị

Triển khai các Agent

Trước khi backup máy chủ, bạn cần cài đặt phần mềm backup agent trên chúng. Cách đơn giản nhất để thực hiện việc này trong môi trường Active Directory là sử dụng phần mềm cài đặt Group Policy. Trước khi thực hiện, bạn hãy copy hai file (gfibackup2010.msi và setup.xml) từ thư mục %ProgramFiles%\GFI\GFI Backup 2010 Administration Console\htdocs\agent vào thư mục mà từ đó bạn sẽ triển khai phần mềm agent, trong môi trường test của tôi là thư mục chia sẻ C:\AgentLocationShare trên máy chủ có tên NYC-DC-01 (xem hình 14). Lưu ý rằng nếu bạn cài đặt GFI Backup trên hệ thống x64 thì hai file này sẽ có trong thư mục %ProgramFiles(x86)%\...\agent.


Bước 14: Bước 1 trong quá trình triển khai các backup agent bằng Group Policy Software Installation

Mở giao diện quản lý Group Policy, Group Policy Management được cài đặt mặc định trên tất cả các Windows Server 2008 domain controller. Tiếp đến, tạo và chỉnh sửa một Group Policy Object (GPO) hoặc mở một GPO đang tồn tại bằng Group Policy Management Editor. Với mục đích thử nghiệm, chúng tôi đã sử dụng Default Domain Policy GPO để có thể triển khai các backup agent đến tất cả các máy tính trong miền. Khi GPO được mở, mở phần Computer Configuration, Policies, Software Settings, Software Installation trong cây giao diện. Kích phải vào Software Installation và chọn New Package (hình 15):


Hình 15: Bước 2 trong quá trình triển khai các backup agent bằng Group Policy Software Installation

Trong hộp thoại Open , duyệt Network để chọn file Windows Installer gfibackup2010.msi (hình 16):


Hình 16: Bước 3 trong quá trình triển khai các backup agent bằng Group Policy Software Installation

Kích Open, sau đó bảo đảm chọn phương pháp triển khai là Assigned (hình 17):


Hình 17: Bước 4 trong quá trình triển khai các backup agent bằng Group Policy Software Installation

Khi kích OK, phần mềm agent sẽ được triển khai và sẽ được hiển thị trong GPO editor (hình 18):


Hình 18: Bước 5 trong quá trình triển khai các backup agent bằng Group Policy Software Installation

Phần mềm agent sẽ được triển khai đến các máy tính khi chúng được khởi động lại.

Lưu ý 1: Điều này có nghĩa bạn cần phải khởi động lại các máy chủ của mình (và các máy trạm mà bạn đang backup) tại một thời điểm thích hợp.

Lưu ý 2: Việc chạy gpupdate /force trên các máy tính sẽ không khởi tạo việc cài đặt agent trên chúng. Điều này là vì Group Policy Client Side Extension cho Software Installation không hoạt động trong chế độ background; nó chỉ hoạt động trong quá trình khởi động lại hoặc đăng nhập.

Khi phần mềm agent được cài đặt vào các máy tính mà bạn muốn backup, khởi chạy giao diện quản trị bằng cách kích Start, All Programs, GFI Backup 2010, GFI Backup 2010 Administration Console. Trình duyệt web sẽ mở ra và bạn nhập vào các thông tin quan trọng (tên người dùng và mật khẩu) (xem hình 19). Lưu ý rằng GFI Backup yêu cầu IE 8, IE 7 hoặc Mozilla FireFox 3.


Hình 19: Đăng nhập vào giao diện quản trị

Sau khi đăng nhập, trang chủ của giao diện quản trị sẽ xuất hiện (hình 20). Trang này cho phép bạn dễ dàng thực hiện backup và khôi phục dữ liệu, quản lý các agent, xem và tạo báo cáo. Phần bên dưới của trang cũng có các nhiệm vụ backup và hành động của agent, không gian đĩa cho các backup và các thông báo khác.


Hình 20: Trang chủ của giao diện quản trị

Khi kích tab Agents, bạn sẽ thấy một danh sách các máy tính mà trên đó phần mềm agent đã được cài đặt và được ủy quyền (hình 21). Lưu ý rằng các thông tin trợ giúp cho sản phẩm sẽ cho biết rằng các agent phải được ủy quyền sau khi cài đặt trên các máy tính. Mặc dù vậy trong quá trình thực hiện chúng tôi thấy rằng quá trình ủy quyền xuất hiện tự động khi phần mềm agent được cài đặt.


Hình 21: Tab Agents hiển thị các máy chủ và máy trạm mà trên đó phần mềm backup agent được cài đặt và được ủy quyền

Thực hiện backup

GFI Backup có thể được sử dụng cho cả backup SMB (có nghĩa backup cho các thư mục chia sẻ trên các máy chủ file) và các backup SQL Server (backup các cơ sở dữ liệu trên máy chủ SQL). Với đánh giá này, chúng tôi chọn backup SQL Server để xem những gì có thể thực hiện với sản phẩm này. Vì vậy mà trong bước tiếp theo chúng tôi đã thực hiện backup một số cơ sở dữ liệu SQL trên máy chủ NYC-SP-01 trong môi trường test của mình. Để thực hiện điều này, chúng tôi đã bắt đầu bằng việc chọn tab Backup and Restore trong giao diện quản trị (hình 22):


Hình 22: Bước 1 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Kích New Backup sẽ xuất hiện các tùy chọn cho những gì chúng ta có thể backup (hình 23):


Hình 23: Bước 2 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Kích Backup SQL Servers sẽ hiển thị New Microsoft SQL Server Backup Wizard (hình 24):


Hình 24: Bước 3 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Chúng tôi đã kích tùy chọn đầu tiên ở trang trên vì muốn backup các cơ sở dữ liệu vào network share \\HV-1\GFI. Kích tùy chọn đầu tiên sẽ hiển thị tab General của New Backup Wizard, nơi tôi đã chỉ định một tên mô tả cho backup (hình 25):


Hình 25: Bước 4 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Trên tab Computer, tôi đã chọn SQL server muốn backup (hình 26). Lưu ý rằng trước khi chọn NYC-SP-01 trên tab này, SQL server NYC-SP-03 khác của tôi cũng xuất hiện; việc chọn một máy chủ nào đó sẽ làm cho máy chủ kia bị ẩn – bạn cần một nhiệm vụ backup riêng cho mỗi máy chủ SQL muốn backup.


Hình 26: Bước 5 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Trên tab Source, tôi chọn cơ sở dữ liệu muốn backup trên máy chủ (hình 27):


Hình 27: Bước 6 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Trên tab Destination, chọn LAN folder vì tôi muốn backup cơ sở dữ liệu vào network share (hình 28):


Hình 28: Bước 7 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Sau đó chỉ định đường dẫn UNC đến network share (hình 29):


Hình 29: Bước 8 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Trên tab Options, bạn có thể cấu hình các thiết lập nén và mã hóa và kiểu backup cần thực hiện (hình 30):


Hình 30: Bước 9 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Trên tab Scheduler, tôi chọn Run Manually (hình 31):


Hình 31: Bước 10 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Tab Pre & Post Actions sẽ cho phép bạn cấu hình các thông báo và các hành động khác (hình 32):


Hình 32: Bước 11 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Trang cuối cùng của wizard sẽ tóm tắt các lựa chọn của bạn (hình 33):


Hình 33: Bước 12 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Kích Finish sẽ nhắc nhở chúng ta liệu có muốn chạy backup lúc này hay không (hình 34):


Hình 34: Bước 13 trong quá trình thực hiện backup cơ sở dữ liệu máy chủ SQL

Kiểm tra và báo cáo

Khi backup đang được thực hiện, cột Status của tab Backup And Restore sẽ hiển thị tiến trình của nó (hình 35):


Hình 35: Backup đang được thực hiện

Khi quá trình backup kết thức, tab Reporting sẽ hiển thị liên kết View Report cho backup (hình 36):


Hình 36: Tab Reports

Kích liên kết View Report sẽ hiển thị một báo cáo về backup có những thông tin chi tiết (hình 37):


Hình 37: Xem báo cáo

Đánh giá về sản phẩm

Quả thực với cá nhân tôi thì việc cài đặt, cấu hình và sử dụng GFI Backup Business Edition thật đơn giản, tuy nhiên tài liệu của sản phẩm này hình như có vẻ vẫn thiếu thứ gì đó. Cho ví dụ, hướng dẫn bắt đầu cho biết rằng bạn cần mở các cổng 5580 và 5543 trên máy tính mà bạn cài đặt sản phẩm, tuy nhiên nó không miêu tả các bước thực hiện hành động mở các cổng này trong Windows Firewall. Phần trợ giúp trực tuyến cho sản phẩm nói rằng sau khi các agent được triển khai đến các máy tính, bạn cần ủy quyền các agent này trên tab Agent của giao diện quản trị. Mặc dù vậy tôi đã phát hiện thấy rằng các agent đã triển khai được ủy quyền một cách tự động. Và nghiên cứu sâu hơn, tôi đã phát hiện ra rằng hướng dẫn quản trị và người dùng cho sản phẩm nói rằng “Mặc định GFI Backup sẽ tự động ủy quyền các agent backup đã được cài đặt” vì vậy nó trợ giúp trực tuyến cho sản phẩm cần phải cập nhật. Trợ giúp trực tuyến cũng nó rằng việc triển khai các agent bằng cách sử dụng Group Policy “có thể yêu cầu khởi động lại máy tính người dùng”, tuy nhiên trong quá trình test, việc khởi động lại là không bắt buộc. Tuy nhiên ngoài những vấn đề nhỏ trên thì đây dường như là một sản phẩm mạnh mẽ và hoạt động như thiết kế.

Cũng đáng thảo luận về cách GFI Backup so sánh với các giải pháp backup khác. Cho ví dụ, bạn có thể sử dụng các lệnh Transact-SQL để backup cơ sở dữ liệu SQL Server từ dòng lệnh và các hướng dẫn cho việc sử dụng các lệnh này được minh chứng bằng tài liệu trên TechNet. Ưu điểm của GFI Backup trong việc sử dụng các lệnh T-SQL là rằng công cụ backup GUI giống như GFI Backup cho phép dễ dàng sử dụng hơn phải làm việc từ dòng lệnh. Theo kinh nghiệp của tôi, chúng ta sẽ dễ gặp lỗi khi thực hiện các nhiệm vụ quản trị giống như backup từ dòng lệnh. Tuy nhiên mặt khác, sức mạnh của phương pháp dòng lệnh lại cho phép bạn có thể tạo các kịch bản để sử dụng tự động hóa backup cơ sở dữ liệu và các bản ghi giao dịch theo một cách thức tùy chỉnh nào đó theo nhu cầu cụ thể của bạn. Vì vậy nó đơn giản và tin cậy ở mặt này nhưng lại mạnh mẽ và có thể tự động ở mặt khác – bạn cần đưa ra lựa chọn của mình.

Khi thực hiện backup SMB cho các máy chủ file và chia sẻ mạng, theo quan điểm của tôi thì GFI Backup tỏ ra khá linh hoạt so với tiện ích Windows Server Backup có trong Windows Server 2008. Cho ví dụ, GFI Backup trực tiếp hỗ trợ việc backup đến các hệ thống lưu trữ băng từ khác nhau, chẳng hạn như DDS (Digital Storage), DAT (Digital Audio Tape), LTO (Linear Tape Open) và AIT (Advanced Intelligent Tape),... Trong khi đó Windows Server Backup không hỗ trợ nguyên bản việc backup cho kiểu lưu trữ này. GFI Backup cũng cho phép bạn mã hóa các backup của mình bằng mã hóa AES; Windows Server Backup không hỗ trợ mã hóa. Tuy nhiên, Windows Server Backup lại cho phép bạn thực hiện khôi phục toàn bộ hệ thống vào một máy tính mới còn GFI Backup không có tính năng này. Vậy, một lần nữa, lựa chọn của bạn về việc sử dụng công cụ nào là hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của bạn, chẳng hạnnhw backup băng, mã hóa, hoặc khôi phục hệ thống.

Kết lại, bản thân tôi đánh giá GFI Backup Business Edition khá cao vào cho 4,5 sao trong tổng số điểm 5 sao. Bạn có thể đánh giá về GFI Backup – Business Edition bằng cách download bản dùng thử từ website của GFI.

Thứ Sáu, 11/06/2010 09:14
31 👨 957
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Kiến thức cơ bản