Xử lý nhanh các vấn đề Windows

Phần 1: Làm thế nào để Windows chạy nhanh hơn

Trong phần một của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu đến bạn một số cách để Windows có thể chạy nhanh hơn thông qua việc bỏ một số thiết lập thiết bị không cần thiết, bỏ việc backup hệ thống không cần thiết, giảm khả năng hoạt động của một số chương trình đề phòng trojan tấn công máy tinh... Trong phần này, Quản Trị Mạng sẽ tiếp tục giới thiệu đến bạn một số cách khác cũng rất đơn giản và hiệu quả nhằm tăng tốc cũng như bảo vệ cho hệ thống máy tính của bạn luôn được an toàn.

Tự động kiểm tra đĩa

Vấn đề: Có rất nhiều chương trình có thể bảo vệ dữ liệu bằng cách kiểm tra các ổ đĩa của máy tính để phát hiện thiếu sót và sửa chữa các vấn đề đó. Không may, tôi rất ít khi có thời gian sử dụng các công cụ đó.

Cách giải quyết: Lập một lịch trình cho nhiệm vụ quản lý những công việc lặt vặt này một cách tự động với những khoảng thời gian đều đặn chỉ mất vài phút. Đầu tiên, để kiểm tra ổ đĩa của bạn một cách thủ công, hãy kích Start, Run (hoặc nhấn Windows-R) để mở tiện ích dòng lệnh, đánh vào đó lệnh cmd.exe /c echo y|chkdsk c: /f /x, sau đó nhấn Enter. 'Cmd.exe' là một bộ xử lý lệnh, bộ xử lý này sẽ mở cửa sổ nhắc lệnh trong Windows. '/c' nói cho nhắc lệnh chạy các lệnh theo sau, gồm tiện ích chkdsk, tiện ích có thể kiểm tra các lỗi trong ổ đĩa của bạn. (Thay đổi ‘/c’ thành ‘/k’ nếu bạn muốn cửa sổ nhắc lệnh được lưu giữ để có thể xem những thông báo xuất hiện trên màn hình). Trong ví dụ này, chúng tôi đang kiểm tra ổ đĩa C: với chức năng sửa chữa (/f) và cho khóa ổ đĩa (/x) nếu cần thiết trong khi đang thực hiện việc quét. (Ký tự ổ đĩa của bạn và các chuyển đổi có thể khác nhau, đánh chkdsk /? tại nhắc lệnh để xem tất cả những chọn lựa của bạn). Nếu bạn đang kiểm tra ổ đĩa của Windows thì lệnh này sẽ không làm việc trong khi Windows đang chạy nhưng sẽ lập lịch trình một kiểm tra vào thời điểm kế tiếp khi bạn khởi động lại hệ thống. Đó chính là nơi phần 'echo y|’ thực hiện nhiệm vụ của nó: nó sẽ gửi trả lời “yes” để phê chuẩn tùy chọn này.

Để tự động kiểm tra ổ trong Windows XP, hãy chọn Start, All Programs, Accessories, System Tools, Scheduled Tasks. Kích đúp vào Add Scheduled Task để bắt đầu Scheduled Task Wizard, sau đó kích Next. Trong danh sách Application, chọn Command Prompt và kích Next. Nếu bạn không nhìn thấy mục nào cho Command Prompt có trong danh sách thì hãy kích vào Browse, tìm và chọn file ‘cmd.exe’ trong thư mục System32 của Windows, và kích Open. Chọn một khoảng thời gian (hành tháng là tốt nhất) và kích Next. Chỉ định ngày, giờ và tháng, kích Next một lần nữa. Nhập vào tên tài khoản và mật khẩu mà bạn sử dụng cho việc đăng nhập, kích Next một lần nữa. Tích vào hộp kiểm “Open advanced properties for this task when I click Finish”, sau đó kích Finish. Với tab Task đã được chọn, soạn thảo văn bản trong hộp Run để nó đọc c:\windows\system32\cmd.exe /c echo y|chkdsk c: /f /x (đường dẫn của bạn và các tùy chọn có thể sẽ khác). Kích OK, nhập vào tên tài khoản và mật khẩu của bạn một lần nữa. Cuối cùng, kích OK thêm một lần (có thể bị yêu cầu xác nhận lại ID đăng nhập và mật khẩu của bạn một lần nữa).


Kiểm tra ổ có thể được lập lịch tự động một cách dễ dàng với Task Scheduler trong Windows XP và Vista

Để tự động hóa việc kiểm tra ổ đĩa trong Windows Vista, bạn chọn Start, All Programs, Accessories, System Tools, Task Scheduler. Kích Continue trong lời nhắc của User Account Control. Trong panel Actions phần bên phải, bạn kích Create Task. Sử dụng các hộp thích hợp để đánh tên cho nhiệm vụ và nếu bạn muốn thêm cả phần mô tả. Đánh dấu chọn “Run with highest privileges” và các thiết lập khác mà bạn mong muốn. Chọn tab Triggers và kích nút New. Chọn khoảng thời gian cho việc kiểm tra ổ đĩa của bạn: cho ví dụ, chọn Monthly, chọn tất cả các tháng trong menu tháng, kích OneNote 2007 và chọn First trong danh sách sổ xuống đầu tiên và Monday trong danh sách sổ xuống thứ hai. Chỉ định thời gian và các thiết lập khác mà bạn muốn thiết lập, sau đó kích OK. Chọn tab Actions và kích nút New. Đối với 'Program/script', nhập vào cmd.exe. Đối với phần 'Add arguments (optional)', nhập vào /c echo y|chkdsk c: /f /x (các tùy chọn của bạn có thể khác). Click OK. Cuối cùng, kích tab Conditions and Settings để xem xem các hộp thoại có những chi tiết khác với chi tiết bạn muốn chỉ định hay không. Khi đã hoàn tất các bước này, kích OK. Nếu bạn cần soạn thảo các thiết lập này sau thì hãy chọn Task Scheduler Library trong panel bên trái của Task Scheduler để xem các nhiệm vụ của bạn trong phần panel trung tâm phía trên cùng. Bạn có thể soạn thảo các thiết lập trong phần panel ở giữa phần bên dưới hoặc kích đúp vào tên nhiệm vụ để mở lại hộp thoại.

Quản lý các file từ menu chuột phải

Vấn đề: Nút chuột phải của tôi có các lệnh xóa, cắt và copy, nhưng để copy hoặc move một file tôi phải mở một cửa số Explorer mới để sử dụng lệnh Paste. (Thông thường, tôi cũng có thể kéo và nhả từ panel bên phải sang panel cây thư mục bên trái).

Cách giải quyết: Bạn có thể gọi một nhắc nhở để yêu cầu thư mục đích đến bằng việc bổ sung thêm các lệnh 'Copy to Folder' 'Move to Folder' vào menu chuột phải.

Đầu tiên, tạo một backup Registry bằng cách lập một điểm khôi phục trong System Restore. Với backup Registry thích hợp, khởi chạy Notepad, kích menu Format và bỏ chọn 'Word Wrap'. Đánh các dòng sau:

Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\
ContextMenuHandlers\{C2FBB630-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}]
[HKEY_CLASSES_ROOT\AllFilesystemObjects\shellex\
ContextMenuHandlers\{C2FBB631-2971-11D1-A18C-00C04FD75D13}]

Lưu file vào một vị trí thích hợp như Desktop, và đặt tên cho nó là CopyToMoveTo.reg (bảo đảm có phần mở rộng .reg) và thoát Notepad. Bây giờ kích chuột phải vào file và chọn Merge (xem hình). Xác nhận tại bất kỳ nhắc nhở nào mà bạn có thể nhận được.


Thêm lệnh copy và di chuyển mới vào menu chuột phải bằng việc kết hợp một file vào Windows Registry

Tiếp theo kích chuột phải vào file, bạn sẽ thấy được hai lệnh mới: 'Copy to Folder' và 'Move to Folder'. Chọn một trong hai lệnh đó để mở một hộp thoại chọn nơi mà file bạn muốn chuyển đến.

Lúc này, có thể xóa file .reg mà bạn đã tạo, hoặc lưu nó như một hướng dẫn cho các key Registry để sau này dùng trong trường hợp bạn quyết định xóa các lệnh này.

Phân tích bảo mật hệ thống

Vấn đề: Tôi không chắc chắn lắm về độ bảo mật hệ thống của chính mình, rất có thể tôi sẽ phải trả tiền cho một người tư vấn với giá thành cao để kiểm tra nó.

Cách giải quyết: Tải Microsoft Baseline Security Analyzer (MBSA), bộ phân tích bảo mật miễn phí của Microsoft và cho phép chương trình thực hiện một kiểm tra bảo mật của máy tính. Báo cáo của công cụ này gồm có các đường dẫn đến phần mô tả về việc quét, chi tiết của các kết quả và cách để sửa bất kỳ vấn đề nào nếu nó tìm thấy. MBSA làm việc với bất kỳ phiên bản nào của Windows, từ 2000 SP3 trở đi, mặc dù vậy Vista yêu cầu 2.1 beta; MBSA cũng phân tích độ bảo mật của Office, Exchange và các sản phẩm khác của Microsoft. Tải về phiên bản hiện hành 2.0.1 hoặc phát hành beta 2.1. Sau khi cài đặt chương trình, bạn hãy khởi chạy nó và tuân theo các nhắc nhở để phân tích hệ thống của bạn hoặc nhiều máy tính khác.


Tìm phần bảo mật không đảm bảo trên hệ thống với Baseline Security Analyzer

Backup bởi tự động

Vấn đề: Biết rằng việc backup có thể bảo vệ được tính mạng của bản thân nhưng ai đó lại rất thường hay quên thực hiện công việc này.

Cách giải quyết: Các công cụ backup được xây dựng trong nhiều phiên bản của Windows XP và Vista cho phép bạn lập lịch trình và thực hiện backup một cách tự động. Tuy nhiên, chỉ XP Pro và Vista Business, Enterprise và Ultimate mới có công cụ này một cách mặc định. Mặc dù vậy những người dùng XP Home vẫn có thể tìm thấy chương trình backup trên đĩa cài Windows của họ: Điều hướng trong Explorer đến thư mục valueadd\msft\ntbackup, kích chuột phải vào file Ntbackup, chọn Install. Nếu bạn sử dụng Vista Home Premium, bạn sẽ phải tìm một chương trình backup nào đó trên một số website như download.com.vn.

Trong XP, kích Start, All Programs, Accessories, System Tools, Backup. Nếu nó đã thiết lập để bắt đầu trong chế độ nâng cao (Advanced), bạn hãy chọn Tools, Switch to Wizard Mode. Bỏ qua màn hình wizard, chỉ định những gì cần backup và backup ở đâu. Tại màn hình 'Completing the Backup or Restore Wizard', kích Advanced. Chỉ định kiểu backup (như Incremental, đây là lựa chọn tốt cho việc backup thường xuyên được thực hiện một cách tự động) và kích Next. Thiết lập các tùy chọn khác trong màn hình sau đó, và kích Next cho mỗi cửa sổ đó. Tại 'When to Back up,' tích vào để chọn Later, đánh tên cho backup, sau đó kích Set Schedule. Sử dụng các thiết lập có trong danh sách dưới các tab Schedule và Settings trong hộp thoại Schedule Job thành tùy chỉnh khi nào và tần suất thực hiện backup, sau đó kích OK. Nhập vào tên đăng nhập và mật khẩu của bạn hai lần, sau đó kích OK một lần nữa. Kích Next, nhập vào mật khẩu của bạn thêm hai lần nữa, kích OKFinish. Nếu cần phải thay đổi lịch trình backup thì bạn cần phải mở lại Scheduled Tasks và kích đúp vào biểu tượng cho công việc backup.


Backup đơn giản hơn trong Vista với Backup Status and Configuration

Trong Vista, chọn Start, All Programs, Accessories, System Tools, Backup Status and Configuration. Kích Set up automatic file backup và xác nhận tại nhắc nhở của User Account Control. Tuân theo những nhắc nhở để thiết lập những gì, ở đâu và khi nào thực hiện backup. Để tạo các thay đổi sau này, quay trở về tiện ích này và kích Change backup settings or Turn off để điều chỉnh hay vô hiệu hóa phần mềm thực hiện backup của bạn.

Vá các ứng dụng và hệ điều hành cùng nhau

Vấn đề: Tôi luôn cập nhật những bản vá bảo mật mới nhất của Windows, tuy nhiên đôi khi lại không chú ý tới một số chương tình khác có thể gặp rủi ro về bảo mật khi chúng không được cập nhật một cách kịp thời.

Cách giải quyết: Để kiểm tra độ bảo mật của các ứng dụng, bạn sử dụng một phần kiểm tra trực tuyến có tên là Secunia Software Inspector, đây là bộ phần mềm được cung cấp miễn phí trực tuyến. Bạn không cần phải cài đặt bất cứ thứ gì; đơn giản chỉ cần kích Start và tuân theo các hướng dẫn. Việc quét yêu cầu phải có Sun Java JRE 1.5.0_12 hoặc phiên bản mới hơn. Nó làm việc với Windows 2000 SP4 và các phiên bản mới hơn.

Phân tích nhận ra các ứng dụng nào đã bị hết hạn. Kích vào dấu cộng gần mục xem thêm chi tiết và sác liên kết đến phiên bản mới hơn.


Kiểm tra bảo mật phần mềm thông qua Secunia Software Inspector

Để bảo đảm khả năng tương thích với các phiên bản trước nó, nhiều ứng dụng bỏ các phiên bản cũ trên đĩa của bạn khi đang cài đặt các nâng cấp, vì vậy backup máy tính của bạn trước khi bắt đầu thực hiện xóa hoặc hủy bỏ cài đặt phiên bản của bất kỳ ứng dụng nào cũ hơn.

Giải quyết vấn đề lướt web chậm chạp

Vấn đề: Web duyệt quá chạm và đôi khi dừng hoàn toàn.

Cách giải quyết 1: Nếu việc lướt web kém đáp lại hoặc không thể thì máy tính của bạn có thể đã bị nhiễm độc. Sử dụng một tiện ích chống virus nào đó hoặc một công cụ sửa chữa để có thể kiểm tra được các vấn đề trên. Hoặc thử dùng công cụ Malicious Software Removal Tool miễn phí của Microsoft; chỉ cần tải ứng dụng applet và thực hiện theo các hướng dẫn của nó.

Cách giải quyết 2: Cài đặt một phiên bản trình duyệt mới, hoặc vá phiên bản hiện hành. Để có được phiên bản Internet Explorer 7mới nhất, bạn hãy chọn Tools, Windows Update. Trong Mozilla Firefox, kích Help, Check for Updates.

Cách giải quyết 3: Bạn có thể có một vấn đề với các plug-in hay add-on của trình duyệt, vô hiệu hóa tất cả các add-on. Nếu vấn đề được giải quyết, kích hoạt một add-on và kiểm tra lại lần nữa. Lặp lại cho tới khi bạn tìm được thủ phạm.

Để vô hiệu hóa các add-on trong Firefox, bạn hãy chọn Tools, Add-ons, và kích vào Disable mỗi mục cho tới khi tất cả đều được vô hiệu hóa. Đóng cửa số và khởi động lại Firefox. Nếu vấn đề này được giải quyết, bạn mở lại cửa sổ Add-on, kích Enable cho mỗi mục, đóng và khởi động lại. Kiểm tra và lặp lại khi cần thiết.


Loại bỏ các plug-in không thích hợp trong IE7 thông qua câu lệnh Enable or Disable Add-ons

Trong Internet Explorer 7, chọn Start, All Programs, Accessories, System Tools, Internet Explorer (không có các Add-on). Nếu giải quyết được vấn đề thì bạn khởi động lại Internet Explorer như bình thường và chọn Tools, Manage Add-ons, Enable or Disable Add-ons. Chọn một add-on và kích Disable. Lặp lại công việc này cho tất cả và kích OK hai lần. Khởi động lại Internet Explorer. Nếu mọi thứ diễn ra tốt đẹp, trả về hộp thoại này, chọn một add-on đã bị vô hiệu hóa từ trước và kích Enable. Kích OK hai lần và khởi động lại Internet Explorer. Lặp lại cho tới khi bạn tìm ra được add-on cần thiết.

Phần 3: Tăng tốc sử dụng máy tính

Thứ Năm, 29/11/2007 09:11
31 👨 2.763
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    ❖ Tổng hợp